Chương 1. Giới thiệu1.12Mục tiêu nghiên cứuLuận văn đặt mục tiêu xây dựng một quy trình tạo số liệu huấn luyện các mạngtrí tuệ nhân tạo nhằm đánh giá mức độ ổn định quá độ của hệ thống điện, dựatrên số liệu của chế độ xác lập. Bên cạnh việc xây dựng quy trình tính toán vàmô phỏng, một mục tiê[r]
Mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network ANN) là một mô phỏng xử lý thông tin, được nghiên cứu ra từ hệ thống thần kinh của sinh vật, giống như bộ não, để xử lý thông tin. Nó bao gồm số lượng lớn các mối gắn kết cấp cao để xử lý các yếu tố làm việc trong mối liên hệ giải quyết vấn đề rõ ràng[r]
13CHƯƠNG 1 - MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO TRUYỀNTHẲNG NHIỀU LỚPMạng nơ-ron nhân tạo được coi là một công cụ mạnh để giải quyết các bài toáncó tính phi tuyến, phức tạp và đặc biệt trong các trường hợp mà mối quan hệ giữacác quá trình không dễ thiết lập một cách tường minh. Có nhiều loại[r]
vấn đề hết sức quan trọng để cải thiện đáng kể chất lượng làm việc của robot. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều khiển đã được công bố và được áp dụng thành công cho robot, nhất là cho các robot có mô hình xác định hoặc mô hình có tham số bất định kiểu hằng số. Nhưng đến nay, bài toán điều khiển ro[r]
suất. Chính điều này giúp giải quyết vấn đề đánh giá nhanh trạng thái ổn định hệthống điện. Trong khi hiện tại các nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung vào bƣớc 3, ítquan tâm đến bƣớc 2, là bƣớc thực sự quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu suất củaANN.Luận văn này ứng dụng Mạng nơ-ron truyền thẳng nhiều[r]
MẠNG NƠ RON NHÂN TẠOVÀ ỨNG DỤNG Nhóm thực hiện: Nhóm7 – KHMT 2011 Lê Văn Hòa Nguyễn Hoàng Long Ngô Minh Tiến Hồ Hải Quân1Nội dung trình bày1. Phát biểu bài toán2. Mô tả dữ liệu3. Thiết kế và cài đặt4. Kết quả và phân tích5. Kết luận21. Phát biểu bài toánBài toán: Bệnh viện đại học Bil[r]
hành xây dựng một mạng nơron đơn giản bằng các mạch điện. Các nơron của họđược xem như là các thiết bị nhị phân với ngưỡng cố định. Kết quả của các môhình này là các hàm logic đơn giản chẳng hạn như “ a OR b” hay “a AND b”.Tiếp bước các nghiên cứu này, năm 1949 Donald Hebb cho xuất bản cuốnsá[r]
Ở Việt Nam, lĩnh vực nhận dạng và xử lý tiếng nĩi tiếng Việt vẫn cịn khá mới, theo người viết luận văn được biết, các tập thể làm nghiên cứu đã cĩ những kết quả gần đây là Viện Cơng nghệ[r]
2.4 TỔNG KẾT VÀ SO SÁNH BẢNG 2.13: BẢNG SO SÁNH CÁCH ỨNG DỤNG MẠNG NƠ-RON CHO CÁC LỚP BÀI TOÁN DỰ ĐOÁN THEO MÔ HÌNH HÓA DỰ ĐOÁN CHUỖI THỜI GIAN PHÂN LOẠI PHÂN HOẠCH DỮ LIỆU Chọn ngẫu nhi[r]
của phần tử nơron thứ i; U là véc tơ vào.Gần đây, vài mô hình mới nh Fourier, Gabor ứng với các dạng hàm phituyến cũng đợc sử dụng. Những mạng này thờng là tổ hợp của các loại mạngkhác nhau hoặc là phát triển trên các loại mạng có sẵn.1.2 Khả năng ứng dụng của mạng nơronKhó khăn[r]
Điều khiển bám tư thế vệ tinh với nhiều tham số bất định Điều khiển bám tư thế vệ tinh với nhiều tham số bất định "Satellite Attitude Tracking Control with Uncertain Parameters" Cat T. Pham and Minhtuan Pham Phạm Minh Tuấn Trung tâm điều khiển và khai thác vệ tinh Viện Công nghệ Vũ trụ, Viện KH&[r]
hiện cùng một lúc. Vì mỗi nơ ron có một tập trọng số khác nhau nên có bao nhiêu nơ ron sẽ sản sinh ra bấy nhiêu tín hiệu ra khác nhau. Một nhóm các nơ ron như vậy được gọi là một lớp mạng. Chúng ta có thể kết hợp nhiều lớp mạng tạo ra một mạng[r]
Điện thế màng là phần tử quan trọng trong quá trình truyền tin của hệ thần kinh. Khi thay đổi khả năng thẩm thấu ion của màng thì điện thế màng của tế bào bị thay đổi và tiến tới một ngưỡng nào đó, đồng thời sinh ra dòng điện, dòng điện này gây ra phản ứng kích thích làm thay đổi khả năng thẩm thấu[r]
các giá trị {0.1}. Giả thiết hàm H(s)=1. Hãy:a) Vẽ mô hình mô tả nơ ronb) Tính các giá trị W1, W2, ϑ để nơ ron trở thành mạch ORCâu 6: Cho một nơ ron, hai đầu vào, {x1, x2} nhận các giá trị {0.1}; hàm tương tác đầu ra g(.) chocác giá trị {0.1}. Giả thiết hàm H(s)=1. Hãy:a) Vẽ mô hình m[r]
Nhận dạng tiếng nói bằng mạng Nơron nhân tạoMạng nơ ron (Neuron Netwok) là một công cụ có khả năng giải quyết được nhiều bài toán khó, thực tế những nghiên cứu về mạng nơ ron đưa ra một cách tiếp cận khác với những cách tiếp cận truyền thống trong lý thuyết nhận dạng. Tro[r]
cấu trúc và tham số, đặc biệt là các mạng nơ ron truyền ngược. Chang, Zhang và Samicho biết mạng Hopfield cũng có thể kết hợp với mạng Gabor để nhận dạng hệ phi tuyếncó những kết quả khả quan. Trong trường hợp này, mạng bao gồm ba lớp. Lớp thứ nhấtgọi[r]
Các kỹ thuật trí tuệ nhân tạo hiện đạiorganization). Các nơ ron tự liên kết với nhau thành mạng trong xử lý. Mỗi mạng gồmhàng vạn các phần tử nơ ron khác nhau. Môĩ phần tử nơ ron có khả năng liên kết vớihàng nghìn các nơ ron khác. Lý thuyết về mạng[r]
Alcatel đa ra mô hình mạng thế hệ sau với các lớp dới đây: + LỚP TRUY NHẬP VÀ TRUYỀN TẢI + Lớp trung gian +_ LỚP ĐIỀU KHIỂN + Lớp dịch vụ mạng Hình 3.1 là sơ đồ mạng NƠN của hãng Alcatel[r]