Tổng hợp, nghiên cứu các phức chất của Ytri, Europi, Tecbi với hỗn hợp phối tử L phenylalanin, o phenantrolin và thăm dò hoạt tính sinh học của chúng (LV thạc sĩ)Tổng hợp, nghiên cứu các phức chất của Ytri, Europi, Tecbi với hỗn hợp phối tử L phenylalanin, o phenantrolin và thăm dò hoạt tính sin[r]
phía trường thấp hơn và phân tách thành một tín hiệu double doublet ở 5,98 ppm (J =12,0; 3,0Hz) và một tín hiệu triplet ở 5,40 ppm (J =12,0; 12,0Hz). Sự không tươngđương của hai proton H1’a và H1’b có thể được giải thích bởi sự quay hạn chế của nhóm-CH2- do hiệu ứng lập thể của vòng antracen[r]
MỞ ĐẦUTrong vài chục năm trở lại đây, nhiều nhà Hoá học trên Thế giới đã quan tâmđến việc tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo, tính chất của các phức chất chứa nhữngphối tử có hệ vòng phức tạp, chứa nhiều nguyên tử cho có bản chất khác nhau, cókhả năng liên kết đồng thời với nhiều nguyên tử kim lo[r]
2974 (y), 2933 (y)1585 (m)760 (m)So sánh phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức chất với phổ hấp thụ hồng ngoạicủa phối tử ta thấy dải hấp thụ với cường độ trung bình đặc trưng cho dao động hóatrị của nhóm –NH trong vùng 3273 cm-1 không xuất hiện trong phổ hồng ngoại củaphức chất. Chứng t[r]
khác nhau.Mặc dù N,N-điankyl-N’-aroylthioure được biết đến từ khá sớm, các phức chấtcủa nó với kim loại chuyển tiếp được nghiên cứu từ bốn thập niên trở lại đây. Hóahọc phối trí của N,N-điankyl-N’-aroylthioure được khởi đầu bằng công trình nghiêncứu của L. Beyer và cộng sự năm 1975 [18]. Sau[r]
Bài viết này nghiên cứu sự tổng hợp và xác định cấu trúc của các phức chất trên Cu 2+ VÀ Zn 2+ với phối tử 9-Antrađehit 4-Phenylthiosemicacbazon. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bài viết với mục đích đóng góp vào lĩnh vực nghiên cứu các cacboxylat thơm của đất hiếm, trong công trình này chúng tôi trình bày kết quả tổng hợp, tính chất phức chất hỗn hợp phối tử salixylat và o-phenantrolin của Nd(III), Sm(III), Eu(III) và Gd(III).
sau ñó cho phản ứng với 10ml dung dịch muối Nd(NO3)3 0,2M, pH = 4,5 - 6. Hỗn hợp phản ứng ñược ñun nóng ñến sôi và sau ñó ñược chế hóa với 150ml axeton nóng, ñể yên trong 2 ngày, khi ñó các tinh thể của phức chất sẽ ñược tách ra dưới dạng kết tủa. Các tinh thể phức chất ñược lọc[r]
Bài viết trình bày một số kết quả tổng hợp, nghiên cứu các phức chất của lanthan, gadolini với L-Tryptophan, ophenantrolin và thăm dò hoạt tính sinh học của chúng.
Bài viết trình bày các phức Ln (Glam) 3ImCl3.3H2O (Ln: Sm, Eu; Glam: L-Glutamic acid; Im: Imidazole) đã được tổng hợp và đặc trưng bởi độ dẫn mol của phương pháp phân tích nguyên tố, phổ IR, phân tích nhiệt và kính hiển vi điện tử truyền qua ( TEM). Phổ IR chỉ ra rằng các ion đất hiếm được đồng hóa[r]
khả năng hấp thụphoton thay đổi và hiển nhiên màu sắc của chất bị thay đổi. Nhưng trong giớihạn bài tiểu luận em chỉ trình bày vai trò của phức chất trong một giới hạn nhỏ.II.Thành phần cấu tạo của phức chất:II.1. Ion trung tâm và phối tửThông thường ion trung tâm (“nhân” phối trí) là[r]
- Chất bột màu trắng, kết tinh ở dạng monohidrat.- Khó tan trong nước (độ tan: khoảng 3,3 g/l ở nhiệt độ phòng).- Tan tốt trong benzen (khoảng 14 g/l), rượu etylic (khoảng 540 g/l),axeton, axit loãng và không tan trong ete.- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương ứng là 1170C và 3000C.- Nhiệt độ n[r]
ba càng với các kim loại chuyển tiếp khác mới được nghiên cứu trong một vài năm trở lại đây, bao gồm: các phức chất của Ni(II), Cu(II) và Pd(II) với benzamiđin dẫn xuất từ aminometyl piridin; và phức chất của Au(III) với benzamiđin dẫn xuất từ thiosemicacbazit. Các[r]
và phức của phối tử với NI Phổ ESI-MS của các thiosemicacbazon và phức chất nghiên cứu đều cho cụm pic ion phân tử là cụm pic có số khối lớn nhất và cường đệ mạnh. Cụm pic phân tử của từng chất phù hợp với công thức phân tử của chúng. Các[r]
dạng kết tủa. Các tinh thể phức chất được lọc và được rửa bằng axeton. Sấy và bảo quản tinh thể phức chất ở nhiệt độ 50-80oC trong vài giờ. 2.3. Phương pháp tính hàm lượng Tb2O3 và thành phần C, H, N trong phức chất Cân khối lượng a(g) phức chất nghiên cứu đưa vào[r]
22 Chương 2 CẤU TẠO CỦA PHỨC CHẤT 2.1 Tính chất của phức chất được quyết định bởi hai yếu tố sau đây: 1. Sự sắp xếp không gian các nhóm phối trí quanh ion kim loại, nói cách khác là cấu tạo của phức chất. 2. Tính chất của liên kết hoá học giữa các nhóm phối[r]
2O trong thành phần phức chất cũng đợc xác nhận bởi số liệu phân tích kim loại và sự tồn tại đám hấp thụ rộng ở vùng 3500cm-1 trong phổ IR của chúng. Từ những số liệu thực nghiệm thu đợc, chúng tôi cho rằng phản ứng tạo phức và cấu trúc của phức chất tạo thành nh sau: Kết luận:[r]
Vaxeton: Vnước 1:10 1:9 1:8 1:6 1:4 1:3 1:2 1:1 A 0,176 0,719 0,724 0,732 0,738 0,744 0,738 0,706 Các phức đa phối tử Ho(III) - PAN - HX ổn định sau 10 phút kể từ khi pha chế và kéo dài trong vòng 45 phút. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho nghiên cứu phức chất. 3. Ảnh h[r]
NH2 C=N N=N C=S Ni-N Phối tử 3410 3319; 3242;3160 1601 1565 1014 847 - 3 Phức chất 3410 3316;3239 1598 1551 1006 - 463 Trên phổ IR của phức chất không xuất hiện dải hấp thụ ứng với dao động NH-hidrazin, chứng tỏ proton của nhóm NH-hidrazin đã tách khỏi nitơ thông q[r]
Đất hiếmNguyên tố đất hiếmSố phối tríMỞ ĐẦU1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀICác nguyên tố đất hiếm (NTĐH) có độ tinh khiết cao ngày càng đượcsử dụng nhiều trong các lĩnh vực công nghệ cao như vật liệu phát quang, vậtliệu từ, vật liệu hạt nhân ... Việt Nam một nước có nguồn tài nguyên phongphú như Monazit sa khoá[r]