nhận công việc hay không; hay là họ sẽ đưa ra các quyết định mạo hiểm và rủi ro để tốiđa hóa giá trị riêng của chính họ).Đồng thời, lý thuyết chi phí đại diện cũng đã đề cập đến những xung đột lợi íchgiữa cổ đông và nhà quản lý với chủ nợ. Thật vậy, xung đột này thường xảy ra trong cácdự án đ[r]
cho thấy:- Các công ty ngành xây dựng có tỷ lệ nợ vay dài hạn chưacao. Trong khi tỷ lệ nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng cao trong tổngnguồn vốn. Bởi đặc thù của ngành là cần nhiều vốn lưu động vì vốngiải ngân cùng tiến độ, làm đến đâu thì giải ngân đến đó.20- Tài sản[r]
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và những nhân tố tác động tới hệ thống thù lao lao độngĐặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và những nhân tố tác động tới hệ thống thù lao lao độngĐặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và những nhân tố tác động tới hệ thống thù lao lao độngĐặc điểm sản[r]
Cấu trúc vốn tối ưu và nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn tối ưu Cấu trúc vốn là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của một doanh nghiệp. Vấn đề[r]
Cấu trúc vốn và những tác động của nó Nhìn vào bảng cân đối tài sản doanh nghiệp thì bên tay trái là tài sản có, bên tay phải là nguồn gốc tạo ra tài sản có: gồm nợ (các loại) và vốn chủ sỡ hữu cùng với lợi nhuận được giữ lại của chủ sỡ hữu. Tỷ lệ giữa nợ và vốn c[r]
Cấu Trúc Vốn và Những Tác Động của nó ! Nhìn vào bảng cân đối tài sản doanh nghiệp thì bên tay trái là tài sản có, bên tay phải là nguồn gốc tạo ra tài sản có: gồm nợ (các loại) và vốn chủ sỡ hữu cùng với lợi nhuận được giữ lại của chủ sỡ hữu. Tỷ lệ giữa nợ và vốn[r]
5. K ế t lu ậ n Nghiên c ứ u này ki ểm đị nh m ố i quan h ệ gi ữ a các bi ế n chu k ỳ ho ạt độ ng, dòng ti ề n ho ạt độ ng, t ỷ l ệ tăng trưở ng doanh thu, t ỷ su ấ t sinh l ờ i trên t ổ ng tài s ả n, giá tr ị Tobin’s Q, đ òn b ẩ y tài chính, quy mô DN, t ỷ l ệ tăng trưở ng GDP[r]
sản – xây dựng. Thị trƣờng bất động sản đóng băng trong thời gian qua làm cho cácdoanh nghiệp bất động sản thiếu vốn trầm trọng, dƣ nợ lớn, nhiều khoản vay đã trởthành nợ xấu cộng với lãi suất vay rất cao đang là gánh nặng vƣợt quá sức chịuđựng của doanh nghiệp. Tính thanh khoản của bất động[r]
Đề tài nghiên cứu Kinh tế lượng Nhóm 3Tiểu luậnNhững nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngoài vào Việt NamĐề tài nghiên cứu Kinh tế lượng Nhóm 3LỜI NÓI ĐẦU*************Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đó[r]
có ba loại chi phí phá sản. Trước tiên, đó là các chi phí hành chính trực tiếp liên quan đếnbên thứ ba trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể. Thứ hai, đó là sự thiếu hụt trongtrường hợp mất khả năng thanh khoản hoặc các chi phí liên quan cần thiết để khôi phụcdoanh nghiệp. Cuối cùng, đó còn là s[r]
những chi phí khác.Các lý thuyết về cấu trúc vốn:Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại bắt đầu với bài viết của Modigliani và Miller vàonăm 1958 (gọi tắt là học thuyết M&M). Theo học thuyết M&M, sự lựa chọn giữaVCSH và nợ không liên quan đến giá trị của <[r]
Để nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như năng lực về vốn, đòi hỏi các công ty nhóm ngành dầu khí cần phải quan tâm đến cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính [r]
điển hình là các thị trường Mỹ, châu Âu, Úc, Nhật Bản v.v. Không chỉdừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vi mô, các nghiêncứu còn khám phá tác động của các yếu tố đặc thù của các môi trườngkinh tế khác nhau tới chính sách CCV của doanh nghiệp.Những tác động tiêu cực của cu[r]
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phần ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (LV tốt nghiệp)Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phần ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (LV tốt[r]
5. Kết luận Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa các biến chu kỳ hoạt động, dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, giá trị Tobin’s Q, đòn bẩy tài chính, quy mô DN, tỷ lệ tăng trưởng GDP thực và ngành hoạt động kinh doanh đến vốn luâ[r]
Lý thuyết này do Jensen và Meckling đưa ra vào năm 1976, còn gọi là lý thuyết JM Khi một doanh nghiệp hoạt động sẽ phải đối mặt với 2 loại chi phí trong gian : một liên quan tới chủ sở hữu và một liên quan tới chủ nợ của doanh nghiệp đó.
Yếu tố bên trong Rủi ro kinh doanh Linh hoạt tài chính Đòn bẩy hoạt độngYếu tố bên ngoài Chính sách thuế Điều kiện thị trường Quan điểm tín dụng của người cho vayLý thuyết chi phí trung gianLý thuyết thứ tự tăng vốnLý thuyết chi phí phá sản
tác động đến sự hài lòng của người dân, thực trạng sự hài lòng của người dân đốivới chất lượng dịch vụ hành chính công. Kết quả nghiên cứu cho thấy người dân hài-2-lòng với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân thị xã Dĩ An. Dựavào nghiên cứu này tác giả đề ra một số g[r]
16.015.950.746 + 3.094.576.449 Khả năng thanh toán lãi vay của công ty BKBH năm 2005 = 3.094.576.449 = 6,175 d. Tỷ số sinh lợi – Profitability ratios Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản vốn[r]