Lý lịch ép cọc phải được ghi chép ngay trong quá trình thi công gồm các nội dung sau : Ngày đúc cọc . Số hiệu cọc , vị trí và kích thước cọc . Chiều sâu ép cọc , số đốt cọc và mối nối cọc . Thiết bị ép coc, khả năng kích
dung như sau: - Lý lịch ép cọc: - Ngày đúc cọc: - Số liệu cọc, vị trí và kích thước cọc. - Chiều sâu ép cọc, số đốt cọc. - Thiết bị ép cọc, khả năng của kích ép, hành trình kích, diện tích piston, lưu lượng dầu, áp lực bơm[r]
- Người thi công phải kết hợp với người làm công tác đo đạc trải vị trí công trình trong bản vẽ ra hiện trường xây dựng.Trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công phải xác định đầy đủ vị trí của từng hạng mục công trình, ghi rõ cách xác định lưới ô tọa độ, dựa vào vật chuẩn có sẵn hay dựa vào[r]
Thủy văn: Mực nước ngầm ở độ cao -4,5m so với cốt thiên nhiên. Thi công phần ngầmkhông phụ thuộc vào nước ngầm.1.2.2. Tổng quan về kết cấu và quy mô công trìnhGiải pháp thiết kế phần móng, dùng móng cọc ép BTCT tiết diện 35×35(cm),dài 16,5 m(gồm 2 đoạn cọc 8,5m và[r]
đánh dấu lên thân cọc phụ chiều sâu cần ép xuống để khi ép các đầu cọc sẽ tương đối đều nhau, không xảy ra tình trạng nhấp nhô không bằng nhau, giúp thi công đập đầu cọc và liên kết với đài thuận lợi hơn. Để xác định độ sâu này cần dùng máy kinh vĩ đặt lên m[r]
hai phương án ép phổ biến: Phương án 1 Nội dung: Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc, sau đó mang máy móc, thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu cần thiết. Ưu điểm - Đào hố móng thuận lợi, không bị cản trở bởi các đầu cọc - Không phải ép[r]
tông ly tâm ứng suất trước có các ưu điểm mà cọc bê tông cốt thép thườngkhông đáp ứng được với các ưu điểm:Bê tông được nén trước ở điều kiện khai thác phần bê tông không suấthiện ứng suất kéo (hoặc nếu có suất hiện thì giá trị nhỏ không gây nứt).Do bê tông được ứng suất trước, kết hợp với qu[r]
chuẩn bị mặt bằng công trình, công tác đóng và ép cọc,thi công coppha dầm móng cột,cách xác định vị tim cột móng công trình,các phương án đào đất,phương pháp đắp đất đào đất cho từng hố móng,phương pháp định vị tim trục cho mặt bằng công trình,phương pháp thi công cọc khoan nhồi barret
bằng thủ công.Độ nghiêng trụLượng xi măngphun vào thân trụMật độ cọc trên100m2±5 %/mĐủ số lượng cọctheo thiết kếPhương pháp kiểm tra1.16. Khoan lõi và nén nở hôngKhi cọc xi măng đất 28 ngày tuổi, tiến hành khoan lấy mẫu để đánh giá chất lượng vàđộ đồng nhất của trụ. Vị trí khoan tại tâ[r]
CHÚ THÍCH: Một số lưu ý khi thi công được trình bày trong Phụ lục B.8.2 Công tác hàn nối cọc16TCVN 7201: 20158.2.1 Khi hàn nối, phải loại bỏ những yếu tố phát sinh bất lợi đến tính năng cơ học của cọc, chỉ được tiếnhành hàn nối dưới những điều kiện và yêu cầu hàn theo tiêu chuẩn[r]
công và điều chỉnh đồ án thiết kế. số lượng cọc cần kiểm tra với thí nghiệm nén tĩnh từ (0,5-1)% tổng số cọc đóngnhưng không ít hơn 3cọc.* Chuẩn bị tài liệu:- Phải kiểm tra để loại bỏ các cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật.- Phải có đầy đủ các bản báo cáo khảo sát địa chất công trìn[r]
Lập biện pháp thi công phần ngầm, biện pháp đóng cọc, khoan cọc, ép cọc, hệ chống đỡ…. Tham khảo Qui trình ép cọc bằng Robot Lập biện pháp thi công móng, biện tháp thi công phần đà giằng. Lập biện pháp thi công phần bể nước, bể chứa, hố ga, … Lập biện pháp thi công phần cột Lập biện pháp thi cô[r]
( giữ tải trọng trong 5 phút ) đ NK ( đóng neo ). Trong đó NK là lực kéo thiết kế của bó thép DUL. - Biên bản nghiệm thu công tác căng kéo đ-ợc ghi chép theo mẫu Bơm vữa lấp lòng : - Đối với công tác bơm vữa lấp lòng bó thép DƯL về cơ bản tuân theo các điều của 22 TCN 248-98 - bơm vữa sau khi căng c[r]
nt nt3. Nh- trên, những kết cấu nhịp bằng gỗ, là 20mm.nt nt4. Đ-ờng tim dầm để thi công lắp đặt trên kết cấu nhịp là 15mm.nt ntb/ Việc nâng và hạ kết cấu nhịp.Việc nâng và hạ kết cấu nhịp bằng hệ thống kích, bằng các loại máy nâng đẩy hoặc hạ bằng các hộp cát, đ-ợc áp dụng trong điều kiện khô[r]
làm sạch lỗ khoan trước khi đổ bê tông độ dày của lớp đất rời hoặc cặn chìm dưới đáy lỗ (nếu còn) phải ghi và nhật kí tạo lỗ và không vượt quá quy định sau: - Cọc trống 50mm; - Cọc ma sát = chống 100mm - Cọc ma sát 200 mm Khi thiết kế không kể đến sức chống ở mũi (cọc[r]
- Có sức chịu tải lớn, với đường kính lớn và chiều sâu lớn có thể tới hàngnghìn tấn.- Khoan xoắn ốc tạo lỗ khi thi công không gây ra chấn động mạnh và tiếngồn lớn đến công trình và môi trường ở xung quanh nên khắc phục được nhược điểmnày của cọc đóng.- Có thể mở rộng đường kính và tăng[r]
Ưu điểm:- Không gây chấn động mạnh do đó thích hợp với công trình xây chen.- Dễ thi công, nhất là với đất sét và á sét mềm.- Giá thành rẻ.Nh-ợc điểm:- Tiết diện cọc nhỏ do đó sức chịu tải của cọc không lớn.- Khó thi công khi phải xuyên qua lớp sét cứng hoặc cát chặt.2. Ph[r]
trong bảng 1.Chú thích:1) Khi thi công trên nước (biển, sông, hồ lớn) kỹ sư tư vấn về thiết kế có thể lới rộng sai số cho phép nêu ở bảng 1 này2) Đối với công trình xây dựng bằng vốn 100% của nước ngoài, có thể tham khảo phụ lục C để lựa chon sai số về lỗ cọc.2.4. Thông thường cần tiến[r]
Xu h−ớng dùng móng cọc khoan nhồi là tất yếu, nhiều khi là phương án duy nhất đối với kết cấu móng của những công trình xây dựng đòi hỏi đáp ứng được tải trọng tập trung lớn. Trong đó, trước hết phải kể đến là công trình nhà cao tầng, nhà nhịp lớn, công trình cầu với khẩu độ hàng trăm mét. Ưu điểm c[r]
vậy xuất hiện các khoảng hở trong khối đất/đá do nhói và cọc biến dạng khi chịu uốn là không tránh khỏi. Hiện nay phơng pháp thi công sử dụng chèn nhói, cọc gỗ làm kết cấu chống tạm ít đợc sử dụng. Nhói, cọc thép đợc sử dụng thay cho nhói gỗ; một số dạng chống trớc khác v[r]