TĨNH ĐIỆN – TỪ TĨNH: THẾ KỈ XVII- “BÌNH MINH TĨNH ĐIỆN TỪ” Năm 1600, cuộc cách mạng khoa học đang diễn ra ở châu Âu, một thời kì mới của khoa học được đánh dấu bởi các nhà bác học lớn như Keppler, Galileo, Francis Bacon… Tiêu biểu trong đó là Galileo (1564-1642): nhà[r]
niên 1950. Qua nhiều cải tiến bởi các nhà khoa học, các nhà sản xuất chế tạo về thiết bị và bột sơn đã giúp cho công nghệ sơn tĩnh điện ngày càng tạo về thiết bị và bột sơn đã giúp cho công nghệ sơn tĩnh điện ngày càng hoàn chỉnh về chất lượng và mẫu mã tốt hơn.hoàn chỉnh về chất lượng[r]
làm lại dễ dàng)Phải sử dụng dung môi: gây ô nhiễm môi trường Hạn chế ứng dụng trong nhiều lĩnh vực Khó xây dựng hệ thống tự động hóa cần nhiều nhân công chi phí cao Khó khăn trong việc lưu kho( có thể xảy ra cháy nổ) Yêu cầu công nhân tay nghề cao vì không thể sửa đồi nếu vật sơn không đạt yêu cầu[r]
Điện tích điểm q = 4 × 10-9 C chuyển động trong một trường tĩnh điện. Khi đi qua hai vị trí A và B điện tích q có động năng lần lượt là 6 × 10-7 J và 10,8 × 10-7 J. Nếu điện thế tại A là VA = 200 V thì điện thế tại B là: (a) VB = 18 V (b) VB = 70 V (c) VB = 80 V (d) VB = 800 V 24. Trong mộ[r]
7.7. Giữa mặt phẳng rất rộng, thẳng đứng, tích điện đều, mật độ điện mặt σ = +4.10-6C/m2 treo con lắc gồm sợi dây không giãn, không dẫn điện và hòn bi khối lượng m = 1g sao cho dây căng, thẳng đứng. Tích cho hòn bi điện tích q = 10-9C thì dây lệch góc α bằng bao nhiêu so với phương thẳng đứng? (Hệ t[r]
Lịch sử ra đời máy phát tĩnh điện, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của máy phát Van de Graaff, các nguyên nhân hạn chế việc tích điện, sơ lược về các loại máy Van de Graaff là những nội dung chính trong đề tài Tìm hiểu về máy phát tĩnh điện. Mời các bạn cùng tham khảo.
Vật lí đại c ơng 2Chào mừng các bạn đến với môn học CHƯƠNG 1: TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN®iÖn häc Các điện tích đứng yên tạo ra xung quanh chúng một môi trường vật chất đặc biệt, được gọi là trường tĩnh điện. Khảo sát tương tác tĩnh điện giữa các điện tíchXây dựng các khái niệm cơ bản của[r]
E1 = E2 =Eσ=2 2.ε 0Vậy lực điện tác dụng lên phần ∆S là ∆F = E2 .∆q =Do vậy áp suất tĩnh điện tác dụng lên vật: p =σ 2 ∆S2ε 0∆F σ 2 ε 0 E 2==∆S 2.ε 02Nhận xét: + Áp suất tĩnh điện làm cho vật căng ra như áp suất khí bên trong một quả bóng+ Trên một vật dẫn bất kỳ ở những vị trí khác nh[r]
Phân loại lọc bụi tĩnh điệnLọc bụi tĩnh điện ngày nay được sử dụng rộng rãi để lọc các chất rắn và lỏng vìtính đa năng và hiệu suất cao. Hiệu suất lọc bụi tĩnh điện có thể tới hơn 99,9% và lọcđược các hạt bụi siêu nhỏ từ nồng độ bụi ban đầu tới hơn 50g/m3. phẫu thuật thẩm mỹ là giải ph[r]
A. cường độ điện trường đặc trưng về mặt tác dụng lực của điện trường B. trong vật dẫn luôn có điện tích. C. hiệu điện thế đặc trưng cho khả năng thực hiện công của điện trường. D. điện trường của điện tích điểm là điện trường đều. Câu 35: Biểu thức nào dưới đây biểu diễn một đại lượng có đơn vị là[r]
Câu 24: Một thanh êbônit khi cọ xát với dạ, thu được điện tích - 6.10-16C. Chọn câu trả lời đúng:A. có 3750 hạt êlectron từ thanh êbônit di chuyển sang dạ.B. điện tích của miếng dạ là 6.10-16C.C. điện tích của miếng dạ là 6.1016C.D. có 375 hạt prôtn từ thanh êbônit di chuyển sang dạ.Câu 25: Một vật[r]
Điện tích điểm q = 4 × 10-9 C chuyển động trong một trường tĩnh điện. Khi đi qua hai vị trí A và B điện tích q có động năng lần lượt là 6 × 10-7 J và 10,8 × 10-7 J. Nếu điện thế tại A là VA = 200 V thì điện thế tại B là: (a) VB = 18 V (b) VB = 70 V (c) VB = 80 V (d) VB = 800 V 24. Trong mộ[r]
(c) RE043πελ= (d) Một kết quả khác. Lê Quang Nguyên 14/3/2007 Vật lý 2 – Trắc nghiệm Tĩnh điện 311. Một sợi dây mảnh tích điện đều được uốn thành nửa đường tròn tâm O. Lực do dây tác động lên điện tích điểm q đặt tại tâm O là 2 (N). Nếu cắt bỏ đi một nửa sợi dây thì lực tác dụng lên q sẽ là:[r]
TĨNH ĐIỆN – TỪ TĨNH: THẾ KỈ XVII- “BÌNH MINH TĨNH ĐIỆN TỪ” Năm 1600, cuộc cách mạng khoa học đang diễn ra ở châu Âu, một thời kì mới của khoa học được đánh dấu bởi các nhà bác học lớn như Keppler, Galileo, Francis Bacon… Tiêu biểu trong đó là Galileo (1564-1642): nhà bác học người Ital[r]
Vật lý 2 – Trắc nghiệm Tĩnh điện 11.Các đường sức điện trường luôn luôn hướng:(a) tới các điện tích dương. (b) ra xa các điện tích âm.(c) từ nơi có điện thế thấp đến nơi có điện thế cao. (d) từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp.2.Cường độ điện trường do một điện tích điểm gây ra ở[r]
, tại B là EB. So sánh cho ta: (a) EA = EB (b) EA > EB (c) EA < EB (d) Một kết quả khác. 5. Trường lực tĩnh điện là một trường lực thế vì: (a) Lực tĩnh điện có phương nằm trên đường nối hai điện tích điểm. (b) Lực tĩnh điện tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cá[r]
14. Một khối lập phương được đặt sao cho một đỉnh của nó trùng với gốc tọa độ, còn mặt đáy thì nằm trong mặt phẳng xy như hình vẽ. Một điện tích Q > 0 được đặt trên trục y, ở bên phải khối lập phương. Gọi Ф là điện thông hướng ra ngoài mặt đáy. Phát biểu nào sau đây là đúng? (a) Ф > 0[r]
14. Một khối lập phương được đặt sao cho một đỉnh của nó trùng với gốc tọa độ, còn mặt đáy thì nằm trong mặt phẳng xy như hình vẽ. Một điện tích Q > 0 được đặt trên trục y, ở bên phải khối lập phương. Gọi Ф là điện thông hướng ra ngoài mặt đáy. Phát biểu nào sau đây là đúng? (a) Ф > 0[r]
Nhưng DuFay không biết điều sau đây: đó là những vật dẫn tốt và vì thế mà điện tử dễ dàng xuyên qua chúng, thay vì lười TRANG 6 Ø CÔNG LAO CỦA DUFAY: Xác định có 2 loại điện và gọi tên l[r]