Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn Đo đạc và ch[r]
155 CHƯƠNG 10. CHỈNH LÝ SỐ LIỆU CHẤT LƠ LỬNG 10.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ ĐỤC NƯỚC SÔNG - Nguồn cung cấp : do xâm thực bề mặt lưu vực chuyển vào sông chiếm tỷ lệ lớn trong mưa lũ , do sói lở lòng sông (chiếm tỷ lệ lớn trong mùa cạn) - Các nhân tố ảnh hưởng : nhân tố ảnh hưởng tạ[r]
http://www.ebook.edu.vnLời giới thiệu Đo đạc và chỉnh lý số liệu thuỷ văn là công tác trọng tâm của nội dung điều tra cơ bản về nguồn nớc mặt trong các sông, suối, ao, hồ ở nớc ta, do vậy cần đợc trang bị những kiến thức cơ bản về đo đạc và chỉnh lý số liệu thuỷ văn cho c[r]
2. Phân tích, tính toán khái quát quá trình thay đổi của hiện tượng thuỷ văn. 3. Nghiên cứu quy luật thay đổi của từng yếu tố thuỷ văn để có phương pháp đo hợp lý nhất, giảm nhẹ chi phí và nhân lực và cho tài liệu có độ chính xác cao. 4. Kéo dài, bổ sung tài liệu lưu lượng nhờ tài liệu đo mực nước N[r]
Bài thuyết minh đồ án môn học SVTH : Đoàn Minh Tứ NỀN MÓNG PHẦN I: THỐNG KÊ SỐ LIỆU ĐỊA CHẤT I ) Mặt cắt đòa chất : Được thăm dò bởi hai hố khoan chính với độ sâu khảo sát là 30 mét , mực nước ngầm ở đáy lớp đất này , gồm 4 lớp chủ yếu như sau : Đất đắp Lớp 1MH 6Lớp 2 MH 4 Lớp 3 CL[r]
200Hình 8.7 Đường luỹ tích mực nước trạm Hà Nội năm 1961 120 CHƯƠNG 9. CHỈNH LÝ SỐ LIỆU LƯU LƯỢNG NƯỚC Hiện nay do điều kiện kinh tế, kỹ thuật còn hạn chế, việc đo lưu lượng nước vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, nên vẫn còn nhiều sai phạm. Việc tiến hành đo lưu lượng thường[r]
chỉnh lý số liệu, đồ án định mức.Các loại hao phí thời gian tính theo tỷ lệ % ca làm việc và được lấy theo kết quả CANLV cần kiểm tra chất lượng số liệu trước khi sử dụng. Tính các chi phí cho 1 ca máy theo các số liệu sau.
136ΔΔHLii độ dốc mặt nước trung bình của một đoạn sông ΔL mà ΔL ∈ ΔL i i m: số mức hiệu chỉnh Vậy Q=f(W,I,H )=f(W,I) Khi W,I,H không đổi thì Q=f(H) đơn trị Khi H không đổi nhưng W,I thay đổi bù trừ thì Q=f(H)đơn trị. Trong thực tế không có Q=f(H) đơn trị tuyệt đối nên khi Q=f(H) dao động trong sai s[r]
trì trạng thái lơ lửng hai thành phần ấy cần phải bằng nhau. Trong dòng rối ở các gờ đáy tạo nên các xoáy có trục ngang trôi theo dòng nước mang theo cả phù sa từ đáy. Với chuyển động đồng đều thì lượng phù sa nổi lên và chìm xuống cân bằng nhau trong trạng thái động, tức là trong một đơn vị thời gi[r]
Song trên thực tế nó khó áp dụng do không rõ cách lấy _v = fx, y_ nên thực tế người ta tính toán một cách đơn giản hơn: lưu lượng tính theo công thức xấp xỉ bằng cách thay tích phân bằng[r]
4.3.2 XÁC ĐỊNH SỐ ĐIỂM ĐO TRÊN MỘT THUỶ TRỰC Sốđiểm đo trên một thuỷ trực phụ thuộc vào độ sâu và sự phân bố lưu tốc theo chiều sâu, sự biến đổi các yếu tố thuỷ lực trong thời gian đo cũ[r]
0 thì phải tăng trọng lượng cá sắt hoặc hiệu chỉnh độ sâu theo góc lệch của dây cáp. 3.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU 3.3.1. Đo sâu theo mặt cắt ngang Số liệu đo sâu theo mặt cắt ngang được sử dụng để vẽ mặt cắt ngang và bình đồ đoạn sông để tính các yếu tố lưu lượng nước, bùn cát. Đây là phươn[r]
nên mực nước bề mặt các thuỷ vực cũng thay đổi liên tục. Tính chất các dao động này được xác định bởi các ảnh hưởng của hàng loạt các nhân tố gây nên các dao động theo ngày, mùa, năm hoặc nhiều năm. Dao động mực nước nhiều năm liên quan tới các dao động điều hoà của khí hậu do sự thay đổi chế độ ho[r]
Gía trò so sánh để lọai bỏ sai số thô 0.92 -0.002 4E-06 0.015569 0.00017 Giá trò yđntt = 0.922(1 ± 0.00442).Tóm tắt số liệu đòa chất lớp thứ nhất:SVTH : ĐẶNG KIM TIẾNnnĐồ Án Nền Móng GVH :Ts LÊ BÁ VINHTrên mặt là lớp đất đắp gồm bề mặt cỏ dại , cát mòn lẫn bột ,màu xám trắngbề dày tại H1 = 1[r]
+ Biểu đồ phân bố: Thực ra cũng có thể biểu diễn qua biểu đồ hình bánh tròn. Song nếu như dùng biểu đồ hình bánh tròn thì hình dạng không cụ thể, còn nếu dùng biểu đồ phân bố sẽ cụ thể và rõ ràng hơn. Thí dụ như biểu diễn khối lượng hay tỷ lệ (%) rễ cây phân bố ở các độ sâu tầng đất khác nhau. 2. PH[r]
sát, mỗi bảng ghi riêng cho một phần tử với các số liệu (3 lần quan sát). Trong đồ án này các bảng số quan sát đợc thực hiện chỉnh lí và rút ra kết luận về thời gian tác nghiệp. - Các thời gian tck, tnggl, tngtc đã cho là số liệu quan sát bằng phơng pháp chụp ảnh ngày làm việc (CANLV)[r]
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………………… NỘI DUNG…………………………………………………………………………………………………………… Chương I: Điều kiện địa chấtkhai thác khu vực thiết kế trạm quan trắc trung bình 1.1 Đặc điểm địa lý, địa hình, địa mạo 1.2 Đặc điểm, tính chất cơ lí các đất đá 1.3 Đặc điểm địa chất thủy văn 1.4 Đặc đ[r]
- sơ bộ xác định phạm vi điều tra trên bản đồ, vạch các phơng án có thể, xác định khối lợng công tác và lập kế hoạch thực hiện. b. Giai đoạn công tác thực địa: Chơng 3. Phơng pháp xây dựng các nội dung của dự án XDGT Bùi Ngọc Toàn B/m Dự án và Quản lý dự án 41- hiệu chỉnh, xác minh lại các số liệ[r]
Sau khi dự định loại bỏ 7 số nhận giá trị amax = 9, số con số còn lại của dãy là:21– 7= 14. Suy ra hệ số K = 0,9Như vậy:Amax = 6,57+ 0,9 (8 – 5) = 9,27- So sánh thấy Amax = 9,27 >amax = 9, nên vẫn giữ giá trị amax = 9 trong dãy.Kiểm tra giới hạn dưới:Giả sử bỏ đi giá trị nhỏ nhất a min = 5 củ[r]
Các thành tạo cách nước Holocene phân bố rộng khắp khu vực nghiêncứu. Đất đá tạo nên tầng cách nước bao gồm sét, sét pha, sét bột, sét bùn màuxám đen. Tầng này không có vai trò cấp nước nhưng chúng lại rất quan trọngtrong việc bảo vệ tầng chứa nước Holocen nằm phía dưới khỏi bị nhiễm bẩn docác nhân[r]