Trên thực tế người ta đã xác nhận môi trường thích hợp cho các loài vi sinh vật phát triển như sau: Bảng 2.5Môi trường pH cho các loài vi sinh vật CHỦNG VI SINH VẬT PH Loài vi khuẩn có n[r]
- EM thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu cơ, thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh vật có ích trong đất, hạn chế hoạt động của vi sinh vật có hại, làm giàu thêm hệ vi sinh vật tự nhiên...[r]
CO 2 gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm chỗ của ôxy trong máu. CO 2 còn là tác nhân gây hiệu ứng nhà kính, dẫn đến hiện tượng nóng lên của trái đất, biến đổi khí hậu toàn cầu. HC là hợp chất hóa học do hydro và cacbon tạo thành, sinh ra do sự bốc hơi của các nguồn nhiên liệu sử d[r]
khuyên dùng. Khái niệm Probiotic được biết đến từ đầu thế kỷ 20 với công trình nghiên cứu đạt giải Nobel y học của nhà bác học người Nga Elie Metchnikoff. Probiotic là tên chung để chỉ những vi sinh vật sống có vai trò thiết lập cân bằng vi sinh vật đường ruột: chúng chi[r]
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-118:2012/BNNPTNT qui định những nguyên tắc, nội dung, phương pháp, chỉ tiêu theo dõi chủ yếu trong điều tra phát hiện sinh vật hại chè, phục vụ công tác dự tính báo và phòng trừ sinh vật hại đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, an toàn cho người, sinh vật có ích v[r]
. Sự sinh trưởng của vi sinh vật trên hidrocacbua phụ thuộc vào pH cũng giống như khi nuôi trên môi trường sacaroza (pH = 5-6). Tuy nhiên, có thể ở trị số pH thấp hơn để tránh tạp nhiễm. . Khi sinh trưởng trên hydrocacbua, nấm men toả nhiệt hơn và yêu cầu về thanh trùng khô[r]
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được tác động của phân bón hữu cơ vi sinh đến sự biến động của một số vi sinh vật có ích trong đất và sự phát sinh của một số sâu hại chính trên chè làm cơ sở cho việc bón phân hợp lý. Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sự biế[r]
sống cộng sinh trong cùng môi trường, có hiệu quả tác động : - Bổ sung vi sinh vật cho đất; - Cải thiện môi trường lý, hóa, sinh đất và tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sâu hại trong đất; - [r]
Giám định bằng sinh học phân tử và hĩa sinh Hi ệ n nay, các ph ươ ng pháp DNA d ự a trên phân tích trình t ự chu ỗ i nucleotide, đầ u dị, đ o ạ n c ắ t DNA đ ã phát tri ể n và đạ t đượ c nhi ề u ti ế n b ộ để gi ả i quy ế t nh ữ ng khĩ kh ă n trong cơng tác giám đị nh và phân lo ạ i. M ộ[r]
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được tác động của phân bón hữu cơ vi sinh đến sự biến động của một số vi sinh vật có ích trong đất và sự phát sinh của một số sâu hại chính trên chè làm cơ sở cho việc bón phân hợp lý. Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sự biế[r]
Dùng môi trường chọn lọc để phân lập từng nhóm vi sinh vật riêng biệt từ một quần thể vi sinh vật trong tự nhiên. Dựa vào yêu cầu dinh dưỡng đặc biệt của từng nhóm vi sinh vật hoặc tính mẫn cảm khác nhau đối với hóa chất, với chất kháng sinh mà đưa thêm[r]
- Nhóm sản phẩm đồ hộp không chua và ít chua có pH > 4,6 - Nhóm sản phẩm đồ hộp chua có pH < 4,6 + Đối với các loại đồ hộp thuộc nhóm không chua hay ít chua, tức là có môi trường pH > 4,5 ( như đồ hộp thịt, cá, một số đồ hộp rau.): vi sinh vật phát triển mạnh tro[r]
Các vi sinh vật gây bệnh chính: Vi sinh vật gây bệnh cho người phân bố rộng rải trong thiên nhiên, trong đất, trong nước, trong không khí…đặc biệt là những môi trường bị ô nhiễm vi sinh, những nơi rác thải, khu vực xung quanh bệnh viện.
Mô tả được hình thái, cấu tạo của cơ thể sinh vật thông qua các đại diện của các nhóm vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật và cơ thể người trong mối quan hệ với môi trường sống.. Nêu[r]
Do đó đối với các loại đồ hộp có môi trường pH > 4,6 cần phải có nhiệt độ thanh trùng cao mới tiêu diệt được các loại vi sinh vật ưa nhiệt gây hư hỏng đồ hộp. Nhiệt độ đó vào khoảng 105 o C - 121 o C, được gọi là quá trình tiệt trùng. + Đối với các loại đồ hộ[r]
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG • VI SINH VẬT HOẠI SINH: LÀ CÁC LOẠI VI SINH VẬT CHỈ CÓ THỂ PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN TỪ CÁC TẾ BÀO CÂY ĐÃ CHẾT MÀ KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG KÍ SINH, SỐNG Ở MÔ T[r]
1.4.5. Nhu cầu về chất sinh trưởng của vi sinh vật Một số vi sinh vật muốn phát triển cần phải được cung cấp những chất sinh trưởng thích hợp nào đó. Đối với vi sinh vật chất sinh trưởng là một khái niệm rất linh động. Chất sinh trưởng có ý nghĩa nhất là những chất hữ[r]
Thời gian giữ môi trường cấy trên giàn được xác định trên cơ sở phụ thuộc vào số sàng trong phòng. Khi đó thời gian chung của giống phát triển trong tất cả các giàn cân bằng thời gian chung của quá trình nuôi cấy giống (từ 24 đến 48h). Qua những khoảng thời gian như nhau, sản phẩm được chu[r]
nhau. Dao động sóng bằng xung lượng được truyền cho bộ chứa không khí và các tiểu phần môi trường làm tăng quá trình nuôi cấy. Bộ trích ly là một ống rỗng có vít tải 19 ở bên trong, phần thoát của nó có bộ ép 9. Để nuôi cấy vi sinh vật trong thiết bị, môi trường nuôi[r]
Tốc độ chuyển động của môi trường theo máng của băng tải rung 2÷3 mm/s, còn đường kính và số vít của tất cả các băng tải rung được tính sao cho môi trường được chuyển động liên tục trong thời gian của tất cả các quá trình phát triển. Từ máng trên của băng tải rung thứ 3 canh trường[r]