cần biết được ý nghĩa của sự ra đời chữ Nôm và văn thơ bằng chữ Nôm ; sự phát triển rực rỡ cũng như nội dung các tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm đã phản ánh phong phú và sâu sắc cuộc sống xã hội Để trả lời câu hỏi sự phát triển rực rỡ của văn hoá Nôm cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX nói[r]
Người Thái là một trong số rất ít các dân tộc thiểu số ở nước ta có chữ viết từ lâu đời. Tuy chưa xác định được cụ thể thời điểm xuất hiện của chữ Thái, nhưng hàng ngàn năm nay, các nhóm Thái ở nước ta đã sử dụng con chữ riêng của mình cho đến ngày nay. Người Thái ở Việt Nam, cũng như cộng đồng ngườ[r]
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, trong đó nhóm ngôn ngữ Tày – Thái bao gồm tám dân tộc: Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái. Các dân tộc này có đặc điểm giống nhau về cấu trúc ngữ pháp, từ vị cơ bản, và hệ thống âm vị. Ở một mức độ nào đó, giữa các dân tộc này có một sự gần nhau về văn hóa[r]
Nội dung của cuốn sách này thể hiện các tác giả đã khảo sát lỗi sử dụng ngônngữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh một cách khá toàn diện. Bên cạnhđó, cuốn sách cũng cho biết trên các phương tiện truyền thông, có nhiều nhànghiên cứu trong giới chuyên môn cũng đề cập đến vấn đề lỗi chính tả.- Tác giả[r]
Dân số: hơn 1,34 tỷ người (tính đến 42011). Dân Tộc: Trung Quốc là quốc gia đa dân tộc với 56 dân tộc được chính thức công, trong đó dân tộc Hán là chủ yếu (chiếm 93% dân số), ngoài ra còn có 55 dân tộc ít người (chiếm 7% dân số cả nước và phân bổ trên 5060% diện tích toàn quốc). Hành chính: 31 tỉ[r]
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.Giới thiệu chung Cư dân thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái gồm có 8 dân tộc: Bố Y, Giáy, Lự, Lào, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái. Có thể nói đây là nhóm có khá nhiều các dân tộc khác nhau cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái sinh sống ch[r]
MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài1.1. Đất nƣớc ta đang trong thời kì đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiệnđại hoá, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đây là thời cơ, vận hội lớn nhƣngđồng thời cũng là những thách thức không nhỏ đối với nền văn học, nghệ thuật dântộc. Để tránh bị đồng hóa trong “một[r]
1. Lý do chọn đề tài 1.1. Vai trò quan trọng của ngôn ngữ và của phân môn Tiếng Việt Cùng với lao động, ngôn ngữ cũng góp phần hình thành và phát triển xã hội loài người. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp phổ biến và thuận lợi nhất, được coi là “sáng tạo kỳ diệu của loài người”. Ngôn ngữ còn là côn[r]
1 “Ngôn ngữ là thứ của cải vô cùng quý báu và lâu đời của dân tộc” (Bác Hồ). Vì thế việc bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt là rất quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình giao thoa văn hóa giữa các vùng, các miền, các nước… một bộ phận ngôn ngữ cũng bị “cải cách” theo, hoặc bị biến dạn[r]
Thứ nhất, dân tộc dùng để chỉ cộng đồng tộc người (Ethnie). Theo đó, dân tộc là một cộng đồng người hình thành trong lịch sử, cùng chung nguồn gốc và những đặc điểm tương đối bền vững về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác dân tộc. Ví dụ: dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Hán...
Thị Đại biên dịch [19], câu chuyện kể về tình yêu khác thường của ñôi traigái Sông Ca và Si Cáy, tình yêu nở từ khi bé gái Si Cáy còn trong bụng mẹ,vượt nhiều khó khăn trở ngại rồi cuối cùng Sông Ca và Si Cáy lấy nhau,sống hạnh phúc bên nhau. Tác giả Quán Vi Miên có khá nhiều công trình,ñó là: “Ca g[r]
Luận văn: Cảnh huống ngôn ngữ trên địa bàn xã Song Pe Huyện Bắc Yên Tỉnh Sơn La. Luận văn nêu rõ tình hình sử dụng ngôn ngữ trên địa bàn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm gìn giữ ngôn ngữ dân tộc trong thời kỳ hội nhập.
1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ và văn học có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời: ngôn ngữ là phương tiện để sáng tác văn chương, các tác phẩm văn học lại trở thành mảnh đất để nghiên cứu về ngôn ngữ. Những lý luận ngôn ngữ được đưa vào nghiên cứu văn học phần nào định hướng cho sự phân tích, cả[r]
rất đa dạng: Không chỉ có những nhận xét phân tích sự phát triênkinh tế qua các thời kỳ, về giáo dục ở Việt Nam xưa và sự tiếpnhận học thức phương Tây ở nước ta đầu thế kỷ XX, đã cónhững khảo cứu rất công phu về lịch sử, khảo cổ học, pháp luậtvà luật lệ làng xã, về văn hoá vật thể: trang phục, nhà ở[r]
kết hợp phương pháp thuyết trình với các hình thứctrực quan, với các phương pháp dạy học hiện đạivà với phương tiện dạy học nhằm mang lại hiệuquả cao trong giảng dạy bộ môn.Môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sảnViệt Nam là một trong các môn khoa học Mác –Lênin bắt buộc sinh viên chuyên và không c[r]
1MỞ ĐẦUNghiên cứu về các hình thức cộng đồng tộc người là vấn đề được các nhàDTH đề cập từ rất sớm và đã hình thành các quan niệm, các khái niệm khác nhautùy theo cách đặt vấn đề khác nhau.Cộng đồng tộc người là một loại cộng đồng người trong lịch sử, các với cácloại cộng đồng người theo tổ chức hàn[r]
Chương IPHẦN MỞ ĐẦUI. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ1. Khái quát về thị trường đầu tưa. Nhu cầu sử dụng tiếng Trung, tiếng Anh tại Việt NamToàn cầu hoá sẽ làm thay đổi trên quy mô toàn thế giới mà phần dễ nhận biết nhất là sự thay đổi về kinh tế và kéo theo sự thay đổi to lớn về khoa học, công nghệ, thông tin,[r]
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA LUẬN VĂN1.1. Khái quát chung về tục ngữ và thành ngữ tiếng Thái.1.1.1.Lịch sử nghiên cứu và các bình diện nghiên cứu tục ngữ và thành ngữ tiếng Thái1.1.2. Quan niệm về tục ngữ và thành ngữ tiếng thái1.2. Khái quát chung về tục ngữ và thành ngữ tiếng Việt1.2.1. Lịch sử n[r]
1. Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc, có nhiều ngôn ngữ khác nhau. Tiếng Việt, là ngôn ngữ của dân tộc Việt, đóng vai trò một ngôn ngữ có tính phổ thông, dùng làm công cụ giao tiếp chung. Tiếng Việt giữ vị thế một ngôn ngữ quốc gia. 2. Tiếng Việt, có nguồn gốc rất cổ[r]
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc, có nhiều ngôn ngữ khác nhau. Tiếng Việt, là ngôn ngữ của dân tộc Việt, đóng vai trò một ngôn ngữ có tính phổ thông, dùng làm công cụ giao tiếp chung. Tiếng Việt giữ vị thế một ngôn ngữ quốc gia.[r]