NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ SỨC KHỎE GẮN VỚI BỆNH GAN NHIỄM MỠ _Bệnh gan nhiễm mỡ gắn với béo phì_ Liên đoàn Gan Hoa Kỳ ALF: The American Liver Foundation định nghĩa GAN NHIỄM MỠ là "sự tích tụ[r]
Nh ững người ăn quá ít hay ăn ki êng quá m ức sẽ dẫn đến lượng đường trong máu quá th ấp, chức năng kích thích hấp thu của hệ thần kinh giao cảm tăng, phân gi ải mỡ thành năng lượng cung cấp cho cơ thể. Khi phân giải mỡ, lượng axít bé o đi vào máu quá nhiều l àm axít béo t ự do[r]
nguyên nhân gây b ệnh, hoặc điều trị đúng cách bệnh đ ã gây ra gan nhi ễm mỡ. Điều trị bao gồm : dinh dưỡng cân bằng đối với bệnh nhân béo ph ì và tăng lipid máu, ngưng uống rượu và ngưng dùng thuốc độc haị gan, ổn định đường huyết trong đái tháo đường, cân bằng dinh[r]
Hội chứng chuyển hoá là rối loạn bao gồm: Béo phì trung tâm, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và tăng đường máu. Hội chứng này đi kèm với tăng nguy cơ đái tháo đường và bệnh tim mạch, gan nhiễm mỡ là một tình trạng biến đổi cấu trúc của gan, được phát hiện bằng siêu âm. Bài viết nhằm xác định tỷ lệ[r]
Có tác d ụng hạ cholesterol trong máu v à t ế b ào gan. Nh ững th ực phẩm này đặc biệt thích hợp cho bệnh nhân GNM. 6. Các lo ại rau trái tươi khác: C ải xanh, cải cúc, rau muống… có công dụng giải nhiệt
Người hay uống rượu dễ bị mắc bệnh gan nhiễm mỡ do gan luôn bị quá tải, nhiễm độc. Ngoài ra nh ững người có tiền sử bệnh đái tháo đường hoặc suy dinh dưỡng do thiếu protein c ũng có thể bị gan nhiễm mỡ. Phòng ng ừa
vậy cần được phân biệt với một thương tổn choáng chổ. Ngược lại, trong vài trường hợp những thâm nhiễm mỡ lan tỏa ở gan xuất hiện ở những vùng khu trú rải rác có thể bị nhận lầm với những thương tổn choáng chổ. Một ví dụ của dạng này là gan thấm mỡ của cạnh sau của th[r]
mỏi và cảm giác khó chịu ở vùng thượng vị phải. Với tình trạng gan nhiễm mỡ nặng có thể có triệu chứng vàng da, đau bụng, buồn nôn, ói mửa và gan to nhẹ. Ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do những nguyên nhân khác nha[r]
6. Gan hủy hoại các hồng huyết cầu hư hao, già nua cũng như tiêu diệt các vi khuẩn lẫn trong thực phẩm ở ruột. 7. Gan tích trữ các sinh tố A, B, D,E và K 8. Gao tạo ra các chất đạm trong máu như albumin, globulin và yếu tố đông máu.
Biện pháp ngăn ngừa Theo giới chuyên môn, bệnh GNM hoàn toàn có thể ngăn ngừa bằng việc tạo nên một lối sống lành mạnh, bao gồm chế độ dinh dưỡng cân đối, tầm soát trọng lượng cơ thể, tránh uống rượu quá độ và rèn luyện thể chất thường xuyên.
Nên đưa vào thực đơn của bạn những món luộc thay thế cho món rán, chiên mỡ, chiên bơ. Tăng cường ăn rau xanh và quả tươi. Không nên ăn nhiều thịt mà nên tăng cường ăn cá, tôm, cua, đậu… Không nên ăn bữa tối quá muộn và nên ăn ít, trước khi đi ngủ không nên ăn nhẹ. Nếu uống sữa chỉ nê[r]
nhiễm mỡ còn gọi là thoái hoá mỡ gan. Đây là bệnh đã có từ thời xa xưa, tuy nhiên đời sống con người ngày càng được nâng cao là cơ hội cho bệnh này phát triển mạnh. Gan nhiễm mỡ không chỉ thấy ở người ít vận
Về thức uống, nên dùng một trong những loại trà được chế biến như sau: trà khô 3g, vị thuốc trạch tả 15g, hai thứ đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút là uống được. Có công dụng bảo vệ gan, tiêu mỡ, lợi tiểu, giảm béo. Hoặc lấy trà khô 2g, uất kim 10g (có t[r]
Tác giả : Dao Jian Feng Thể Loại : Y Học Sức Khỏe Lượt xem : 3891 Vui lòng chọn định dạng file để tải hoặc đọc online. Gan nhiễm mỡ thực chất là một biểu hiện của việc tích lũy quá nhiều lượng mỡ ở gan. Gọi gan nhiễm mỡ hay thoái hóa mỡ gan khi sự tích lũy chất béo[r]
Nguyên nhân của bệnh gan nhiễm mỡ có thể phân làm nhiều loại như: - Gan nhiễm mỡ do dinh dưỡng: bao gồm thành phần thức ăn không hợp lí, có nhiều chất béo, hấp thu quá nhiều đường, thói quen ăn uống không tốt (uống nhiều bia rượu), ch[r]
th ể loại bỏ năng lượng dư thừa trong cơ thể. Bởi thế trong b ữa ăn hàng ngày nên ăn nhiều bí đao, nhất l à nh ững người có tiền sử gan nhiễm mỡ. Th ứ ba, vận động thể lực đều đặn. Cu ộc sống hiện nay
nguyên ch ất và nước tinh khuyết. Thỉnh th o ảng khi những kỹ thuật h ình ảnh không th ể phân biệt được một thâm nhiễm mỡ cục bộ với một thương tổn choáng ch ổ, ví dụ như một ung thư nguyên phát hay di căn, th ì ch ụp X quang mạch máu m ạc treo ruột hoặc sinh thiết gan[r]