Giai đoạn cửa sổ phải được chọn lúc tình trạng bệnh ổn định. Thời khóa biểu dùng các thuốc chống co thắt phối hợp (chẹn bêta và/hay ức chế calci) cũng phải được chọn lựa để bảo đảm bao trùm điều trị. Uống thuốc chia làm 2 đến 3 lần trong ngày và cách nhau ít nhất 12 giờ. Thể thức[r]
Ghi chú: Thang điểm cho từ 0 (không tác dụng) đến 5 (tác dụng mạnh n hất). Qua bảng trên cho thấy nifedipin và các thuốc cùng nhóm (xem “Thuốc chữa tăng huyết áp”) làm giãn mạch vành mạnh, ít ảnh hưởng đến hoạt động của cơ tim. Verapamil ức chế hoạt động của cơ tim mạnh nhất, dùng tốt cho điều[r]
khung...). Theo các học giả Trung Quốc cho là tác dụng không kém Nitroglycerin. Các y gia Trung Quốc còn dùng thuốc tiêm như dịch tiêm Xuyên khung, mỗi ống 40mg, mỗi lần dùng 40 - 120mg cho vào dung dịch Glucoza 5%, 150ml - 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch, hoặc dùng dịch tiêm[r]
- Điện tim khi gắng sức: thường có giá trị trong chẩn đoán đau thắt ngực của bệnh động mạch vành và mang tính tiên lượng các nguy cơ ở người bệnh có cơn đau thắt ngực. - Chụp thất với chất đồng vị phóng xạ: thường[r]
Không gi ống như những cơn đau thắt ngực do xơ vữa các mạch vành, cơn đau ng ực v à khó th ở này thường không xuất hiện khi bạn đi bộ hoặc tập thể dục. Khám và các xét nghi ệm Các xét nghi ệm được dùng để chẩn đoán co thắt mạch v ành bao g ồm:
_ TRANG 13 CÁC BƢỚC TIẾP CẬN BỆNH NHÂN ĐAU NGỰC • _ĐÁNH GIÁ CÁC DẤU HIỆU TOÀN TRẠNG, THÔNG SỐ SINH TỒN _ • _MONITOR THEO DÕI, ĐẶT ĐƯỜNG TRUYỀN, THỞ OXY _ • _NHANH CHÓNG KHAI THÁC TIỀN SỬ[r]
TIMI III B: Có sự can thiệp nhỏ trong tỉ lệ can thiệp giữa nhóm được can thiệp và nhóm điều trị bảo tồn lúc được 6 tuần (61% so với 49%), không có sự khác biệt trong tỉ lệ tử vong hoặc NMCT. VANQWISH: Trong dân số bị bệnh động mạch vành nhiều hơn (50% bị bệnh 3 nhánh hoặc bệnh nhá[r]
□ Cơn đau thắt ngực mới xảy ra dưới hai tháng, nhưng làm giới hạn hoạt động thể lực □ Cơn đau thắt ngực ổn định trước đó nặng thêm về cường độ (giảm ngưỡng gây đau, tăng độ nặng cơ[r]
s ẽ giảm sức căng thành cơ tim và giảm nhu cầu oxy cơ tim. Do tác động tr ên c ả tiền t ải lẫn hậu tải, tác động tr ên c ả động mạch v ành bình th ường lẫn động mạch v ành t ổn thương, Nitrates có hiệu quả trong điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim và suy tim. B ảng 19 tóm tắt liều lượng[r]
+ Điện tim ngoài cơn có thể có các dấu hiệu gợi ý t ình tr ạng thiếu máu cơ tim. + Đoạn ST ch ênh xu ống tr ên > 1mm ở ít nhất 2 chuyển đạo 3 nhịp li ên ti ếp. + Sóng T âm, nh ọn và đối xứng gợi ý thiếu máu cục bộ dưới nội tâm mạc. + Ngoài ra, có th ể t ìm th ấy h ình ảnh sóng Q l[r]
Khi điều trị căn cứ v ào tình tr ạng thực tế của bệnh nhân, thầy thuốc sẽ lựa chọn liều thu ốc v à d ạng thuốc thích hợp. Ví d ụ: D ùng d ạng thuốc có tác dụng kéo dài để dự ph òng c ơn đau thắt ngực, điều trị hỗ tr ợ suy tim trái nặng v à bán c ấp; d ùng d[r]
- Sau ăn no. Nh ững yếu tố n ày ch ỉ gây được cơn đau thắt ngực khi động mạch vành đ ã có ít nhi ều bị tổn thương mà nhu cầu ôxy của cơ tim lại tăng hơn. Cơ tim bị thiếu máu, chuyển hoá yếm khí, g ây ứ đọng axít lactic l àm toan hoá n ội b ào, d ẫn đến[r]
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU CƠN ĐAU THẮT NGỰC I.CH ẨN ĐOÁN - Đau đột ngột b ên ng ực trái (1/3 tr ên ho ặc 1/3 giữa xương ức), có thể có cảm giác t ức, co thắt. Đau lan ra cánh tay trái hoặc cả 2 tay, l ên c ổ, lên hàm, ra sau lưng.
nguy cơ của bệnh tim mạch). Cả đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim đều là hậu quả của sự giảm sút dịng máu đến nuơi cơ tim. Tuy nhiên, trong đau thắt ngực, triệu chứng thường xuất hiện khi quả tim phải làm việc nhiều hơn như tăng co bĩp, đập nhanh hơn t[r]
c. Thu ốc UCMC: thu ốc được d ùng cho các b ệnh nhân đau ngực ổn định có ti ền sử THA, NMCT, có rối loạn chức năng thất trái hoặc có bệnh tiểu đường c ũng như bệnh nhân có giảm chức năng thận không có chống chỉ định thấy gi ảm biến chứng tim mạch v à t ử vong ( n/c HOPE,[r]
Trong các xét nghiệm nêu trên thì chụp động mạch vành có bơm thuốc cản quang là tiêu chuẩn đáng tin cậy để chẩn đoán thiếu máu cục bộ cơ tim. Phương pháp này có tỉ lệ gây tai biến và tử vong khoảng 0,1-0,2%. Trong điều kiện nước ta hiện nay chụp động mạch có cản quan[r]
Metoprolol đã được chứng minh là một thuốc chống đau thắt ngực có hiệu quả, làm giảm số cơn đau thắt ngực và làm tăng sự chịu đựng đối với luyện tập, và không khác với propranolol trong điều trị đau thắt ngực. T[r]
Có th ể d ùng ph ối hợp với các dẫn xuất nitro 2.2.3. Tác d ụng không mong muốn Các tác d ụn g không mong mu ốn thường liên quan đến tác dụn g gi ãn m ạch như nhức đầu, cơn bốc hoả, tụt huyết áp thế đứng, thỉu. Nặng hơn là các dấu hiệu ức chế tr ên tim: tim nh ịp chậm, nhĩ thất phân ly,[r]
thi ểu hoặc cả khi nằm nghỉ (lúc này cơn đau thắt ngực được gọi là đau thắt ng ực không ổn định hay hội chứng động mạch v ành c ấp). Đối tượng mắc bệnh l à ai? Cơn đau thắt ngực gặp ở cả nam v à n ữ tuổi trung n[r]
h ằng định đối với một người bệnh cụ thể. Cảm giác đau ngực có thể rất mơ hồ ho ặc chỉ gây khó chịu nhẹ, hoặc bỏng rát, hoặc bóp chặt hay tức nặng ở ngực trái ho ặc đau dữ dội. Vị trí đau thường ở giữa ngực (sau xương ức),[r]