- Nhan đề: Khúc ngâm của người vợ có chồng ra trận. - Hình thức: + Thể loại ngâm khúc: Thể thơ trữ tình trường thiên bộc lộ buồn phiền, đau xót, triền miên. + 478 câu thơ chữ Hán, theo thể trường đoản cú. Thiên địa phong trầnHồng nhan đa truân…Nam lai, tỉnh ấp bán phong trànLạc nhật, bình sa nhạn[r]
- Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời - Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xongGiống như tâm sự Thúy Kiều trong Truyện Kiều: "Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu - Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?", người chinh phụ có lúc thấy cảnh vật vô hồn, thê lương nhưng có khi lại cảm nhận cả khoảng không gian và[r]
Đoạn 2: Phần còn lại: Tiếp đến câu 24: Nỗi nhớ thương người chồng ở phương xa.Hãy tóm tắt nội dung đoạn trích? 3. Phân tích tâm trạng của người chinh phụ.a. Hai khổ thơ đầu ( Câu 1 đến câu 8). Những dấu hiệu nào cho thấy sự cô đơn của người chinh phụ? Buông rèm xuống, cuốn rèm lên, trông c[r]
làm 2 phần + Phần 1: 16 câu thơ đầu + Phần 2: 8 câu còn lạiII. Đọc hiểu: 1. Phần 1: - Không gian: hiên vắng; thời gian: đêm khuya. - Ngời chinh phụ ở nhà một mình, lẻ loi, đi đi lại lại, quanh quẩn ngoài hiên vắng, buông rèm, quấn rèm bao nhiêu lầnNhững hành động, động tác, lặp đi lặp lại k[r]
(Trích Chinh phụ ngâm) Nguyên tác chữ Hán: ĐẶNG TRẦN CÔN Bản diễn Nôm: ĐOÀN THỊ ĐIỂM (?)I – KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Tác giả Đặng Trần Côn – hiện không rõ năm sinh, năm mất, chỉ biết sống vào khoảng thế kỉ XVIII. Quê tại làng Nhân Mục thường gọi là làng Mọc, huyện Thanh Trì, nay là quận Thanh Xuân, Hà Nội[r]
đôi chân chính. Với nỗi niềm cảm thông sâu sắc, tác giả và dịch giả đã thể hiện rất tinh tế và thành công những trạng thái tâm lí phức tạp của người thiếu phụ, qua đó thể hiện thái độ của mình trước những cuộc chiến tranh, binh biến liên miên dưới chế độ phong kiến thế kỉ XVIII. Tuy tác phẩm không n[r]
Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trong Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán, do tác giả Đặng Trần Côn sáng tác vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Đây là thời kì vô cùng rối ren của xã hội phong kiến. Chiến tranh xảy ra liên miên, hết LêMạc đánh nhau đến[r]
y0.cai chet ay no cu nhe nhom ,nhu chua he co su dau thg mat mat,nhu ho tu nguyen ve vs dat me vay.hoang hon tb lai hien ra ,lai ket thuc cuoc hanh trinh k met moi ,nhung k co nhung ngoi nha than y0 nua ,chi con la tieng of thak dag gam thet ,tieng cop san moi nghe dung don ,ghe ng.fai chang[r]
- Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ khi chinh phu xa nhà, buồn và cô đơn. 2- Vị trí - Bố cục: - Từ câu 192 đến câu 216. - Bố cục ba phần: 8 câu đầu, 8 câu giữa và 8 câu cuối; hoặc hai phần: 16 câu đầu và 8 câu còn lại. 3- Phân tích: a. Tâm trạng buồn, cô đơn,[r]
So với nàng – con người giữ được nhiều tính chất thiên chân – thì hình ảnh người chinh phu có phần mờ nhạt. Hình như trong đầu óc kẻ chinh phu phong kiến này đầy dẫy những giáo điều chết cứng. Chàng lao vào chiến tranh như một cái máy:Múa gươm rượu tiễn chưa tàn Chỉ ngang ngọn g[r]
Bằng bút pháp nghệ thuật điêu luyện, tác giả đã diễn tả được những diễn biến phong phú, tinh vi các cung bậc tình cảm của người chinh phụ. Cảnh cũng như tinh được miêu tả rất phù hợp với diễn biến của tâm trạng nhân vật. Thông qua tâm trạng đau buồn của người chinh phụ đang sống trong tình, cảnh lẻ[r]
phiếm chỉ, biểu tượng của miền “non Yên”, “đường lên bằng trời”, “xa vời khôn thấu”… Các từ “thăm thẳm”, “đau đáu”, “thiết tha” gợi nhớ gợi thương, day đi dứt lại trong tâm can người chinh phụ. Sắc thái nỗi nhớ tăng tiến, rộng mở từ những suy tưởng dõi theo người chồng nơi phương xa đến sự dồ[r]
đau xót của người chinh phụ.- Hình ảnh gợi ra không gian mênh mông, vô tận của chiến địa. “Non Yên” chính là hình ảnh tượng trưngcho nơi chiến trận, nó chẳng rõ là đâu, lại xa xôi, bất trắc. Đó còn là không gian buồn bã, lạnh lẽo bao trùm “Cảnh buồn người thiết tha lòng…Sâu tường kêu vẳng, chuông ch[r]
Gà eo óc gáy sương năm trốngHòe phất phơ rủ bóng bốn bên.” Giữa thời buổi loạn lạc, nhà có người đi lính, ‘gia thư để vạn kim(7)’, họa có mấy khi có người vềbáo tin chiến trận? Người vợ nghe tin thắng trận cũng lo sợ, mà nghe tin thua trận cũng lo sợ, vì ‘Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi?(8)’.[r]
ngoài thông qua cách hình dung của chinh phụ, khi nàng bất chợt không còn chịu đựng nổi ngay cả vẻ bình dị đời thường và bột phát thành những ám ảnh dị thường. Đó là những tâm trạng khác biệt nhau cùng tồn tại trong một con người, sự phân thân trong cách cảm nhận về thiên nhiên, cuộc s[r]
b. Gi¸ trÞ néi dung - HiÖn thùc: tố cáo, oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa - Nhân đ oạ : Đồng cảm với những khát khao tình yêu, hạnh phúc c.Thnh cụng ca bn dch Thể song thất lục bát: thể thơ dân tộc. Có âm điệu: triền miên, tha thiết rất phù hợp với việc diễn tả tâm trạng. Sầu tựa hải Khắc[r]
a. Hoàn cảnh ra đời:Hoàn cảnh sáng tác: Khong na u th k XVIII, khi ni chin liờn miờn, con người phải sống cảnh biệt li. Hoàn cảnh dịch: Khong 1743-1745, trong thi gian on Th im sng cụ n , xa chng Cú s ng cm.b) Nguyên tác và bản diễn Nôm.* Nguyên tác chữ Hán (476 câu). -Thể loại ngâm khúc. - Th th t[r]
chạm vào nỗi đau, chạm vào tình cảnh lẻ loi đơn chiếc, Khi Hươnggượng đốt thì hồn nàng lại chìm đắm vào nỗi thấp thỏm lo âu. LúcGương gượng soi thì nàng lại không cầm được nước mắt bởi vì nhớgương này mình cùng chồng đã từng chung bóng, bởi vì phải đốidiện với hình ảnh đang tàn phai xuân sắc của mìn[r]
Ngày soạn:Ngày dạy:Ngày dạy:Ngày dạy:Dạy lớp: 10Tiết 77 Đọc VănTÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ(Trích chinh phụ ngâm)Nguyên tác chữ Hán: Dặng Trần CônBản diễn Nôm: Doàn Thị Điểm1. Mục tiêu:a. Về kiến thức: Giúp HS thấy được:- Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khi chinh[r]
của người chinh phụ và xa gần liên hệ tới quyền sống, quyền hưởng niềm vui, hạnh phúc lứa đôi giữa chốn nhân gian. Trên phương diện nghệ thuật, thể thơ song thất lục bát với sự kết hợp hai câu thơ bảy chữ kiểu Đường thi hàm súc, trang nhã, đăng đối và câu thơ lục bát truyền thống giàu âm điệu, gợi c[r]