hay tăng nhẹ) 4. Một số ứng dụng điều trị: - Điều trị rối loạn Lipid ở trẻ em: 1. Dinh dưỡng: Ăn mhiều rau, trái cây. 2. Cholestyramine (Questran), Cholestipol (Cholestid). 3. Pravastatin: FDA đồng ý cho sử dụng ở trẻ em. 4. Ezetimibe. - Tăng Cholesterol toàn phần, tăng L[r]
dụng statin1ĐẶT VẤN ĐỀRối loạn lipid máu (RLLM) là một trong những nguy cơ hàng đầu gâytử vong trong các bệnh lý tim mạch. Yếu tố rối loạn chuyển hóa này đang cóxu hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây, góp phần đáng kể vào gánhnặng bệnh tật và tử vong tại các quốc gia phát t[r]
Đỗ Quốc Hương, Vũ Thị Ngọc Thanh, Phạm Vũ Khánh(2015): Đánh giá tác dụng của viên nang Lipidan trongđiều trị hội chứng rối loạn lipid máu. Y học thực hành, 980,57- 59.ĐẶT VẤN ĐỀ4Rối loạn lipid máu (RLLPM) là yếu tố quan trọng cho việc hìnhthành và phát triển của bệ[r]
RỐI LOẠN LIPID MÁU và ĐIỀU TRỊ I - CÁC LOẠI LIPID VÀ LIPOID 1/ Theo kích thước (thứ tự từ lớn đến nhỏ) : . Chylomicron chứa Triglycerid (TGR) . Lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL) . Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) . Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) 2/ Các thô[r]
Các thuốc ny lm giảm VLDL v do đó lm giảm TG khoảng 20-50%, lm tăng HDL-C khoảng 10-15%. Gemfibrozil lm giảm LDL-C khoảng 10-15%. Do vậy các thuốc ny chỉ định tốt trong các trờng hợp tăng TG máu v có thể kết hợp tốt với thuốc gắn muối mật. 92 Bs Nguyn c Nhõn - www.dany1b.com Trõn trng gii th[r]
RỐI LOẠN LIPID MÁU I. Định nghĩa Người ta gọi là rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều các rối loạn sau: 1. Tăng Cholesterol huyết tơng: a. Bình thờng: Cholesterol trong máu < 5,2 mmol/l (< 200 mg/dl) b. Tăng giới hạn: Cholest[r]
quan trọng trong chuyển hoá lipoprotein là LPL (lipoproteinlipase), HL(hepatic lipase) và LCAT (lecithin cholesterol acyl transferase).Chylomicron: TG, TC, PL từ lipid thức ăn được hấp thu qua niêmmạc ruột non tạo thành; VLDL: giàu TG, được tạo thành ở gan (90%) vàmột phần ở ruột (10%) vào
Một số xét nghiệm hoá sinh về rối loạn lipid máu & bệnh xơ vữa động mạch Trước kia các xét nghiệm lipid máu thường làm là định lượng lipid toàn phần, phospholipid, cholesterol (toàn phần và este). Hiện nay, xét nghiệm lipid TP và phospholipid[r]
Một số xét nghiệm hoá sinh về rối loạn lipid máu & bệnh xơ vữa động mạch (Kỳ 1) Trước kia các xét nghiệm lipid máu thường làm là định lượng lipid toàn phần, phospholipid, cholesterol (toàn phần và este). Hiện nay, xét nghiệm lipid TP và phosph[r]
RỐI LOẠN LIPID MÁUI. Định nghĩaNgười ta gọi là rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều các rối loạn sau:1. Tăng Cholesterol huyết tơng:a. Bình thờng: Cholesterol trong máu < 5,2 mmol/l (< 200 mg/dl)b. Tăng giới hạn: Cholesterol trong
RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 2) III. Nguyên tắc điều trị rối loạn lipid máu A. Việc điều trị tuỳ thuộc vào từng cá thể bệnh nhân trên cơ sở đánh giá tình trạng rối loạn Lipid máu và các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành (bảng 6-1[r]
24do trong máu chuột Zucker thực nghiệm. Dịch chiết từ Hậu phác namcó tác dụng làm giảm lượng triglycerid và cholesterol ở gan chuộtđược nuôi bằng chế độ ăn giàu chất béo trong 6 tuần. Hỗn hợp tinhdầu táo, Hậu phác nam và một số vị thuốc khác có tác dụng làm giảmtrọng lượng của chuột[r]
RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 3) d. Các dẫn xuất fibrat (acid fibric) bao gồm : Gemfibrozil (Lopid); Fenofibrat (Lipanthyl, Tricor); Bezafibrat (Benzalip). - Các thuốc này làm giảm VLDL và do đó làm giảm TG khoảng 20-50%, làm tăng HDL-C khoảng 10-15%. Gemfibrozil làm giảm LDL-C khoảng[r]
Đông y điều trị rối loạn nhịp tim Đại Cương Trung bình nhịp đập của tim dao động trong khoảng 60 – 90 lần/phút, nhịp đập đều đều. Vì một nguyên nhân nào đó làm cho nhịp đập của tim tăng nhanh hoặc chậm lại hoặc đập không đều. Theo y học hiện đại, Rối loạn nhịp tim có thể[r]
Chế độ ăn - Giảm cân nếu thừa cân: bằng chế độ giảm năng lượng, tăng cường vận động thể lực. Giảm cân sẽ tham gia điều chỉnh có hiệu lực rối loạn lipid máu, làm giảm cholesterol và triglycerid máu. - Giảm mỡ động vật vì có chứa nhiều acid béo no, các acid béo này làm tăng[r]
triglycerid trong máu và làm tăng huyết áp. Tuổi: Nguy cơ mỡ máu tăng cao ở nam giới > 45 tuổi hoặc nữ giới > 55 tuổi. Di truyền: Gia đình có người mắc bệnh mỡ máu, hoặc mắc bệnh tim sớm (bố, anh trai < 55, mẹ hoạc chị em gái < 65) thì có nguy cơ cao về rối loạn[r]
Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú. - Statin: atorvastatin (lipitor), fluvastatin (lescol), lovastatin (mevacor), pravastatin (elisor), simvastatin (zocor), rosuvastatin (crestor) Các statin ức chế men HMGCoA reductase làm cản trở quá trình nội sinh CT trong tế bào, làm tăng tổng hợp các thụ[r]
c. Chế độ ăn d thừa năng lợng (béo phì). 2. Di truyền: a. Tăng Cholesterol gia đình (thiếu hụt thụ thể với LDL). b. Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp có tính chất gia đình. c. Tăng Cholesterol máu do rối loạn hỗn hợp gen. 3. Thứ phát: a. Hội chứng thận h. b. Suy giáp[r]
nhất 3 lần mỗi tuần, nếu ngừng tập thì những kết quả tốt sẽ mất ngay. A. Chế độ ăn - Giảm cân nếu thừa cân: đưa BMI xuống <22 bằng chế độ giảm calo, tăng cường vận động thể lực. Giảm cân sẽ tham gia điều chỉnh có hiệu lực rối loạn lipid máu, làm giảm cholesterol và trigl[r]
Có nhiều thang ựiểm ựánh giá nguy cơ tim mạch, hầu hết những hướng dẫn ựiều trị rối loạn chuyển hoá lipid ựều ựánh giá nguy cơ dựa trên thang ựiểm Framingham hoặc SCORE Systematic Corona[r]