+ Giảm đi khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc gi·n cơ trơn, xuất hiện lại khi có tác nhân tương tự. + Đau mạn tính: bệnh nhân luôn có cảm giác nặng nề, đau tức, khó chịu vùng thắt lưng (1 bên hoặc 2 bên), tính chất đau tăng khi vận động. Loại đau này thường gặp ở bệnh nhân có sỏi thận mà gây bít tắc không[r]
Vỏ thận mỏng b/ Siêu âm thận: Hữu ích trong chẩn đoán một khối ở thận và hình ảnh dãn niệu quản khác biệt cho đến khúc nối nơi tắc nghẽn. Hầu hết siêu âm được dùng để khảo sát đại trà trên các trẻ. 3. Xét nghiệm chuyên biệt: a/ Nội soi bàng quang và chụp bể thận ngược [r]
Tuy nhiên, đường trong phúc mạc có nhược điểm là dễ tổn thương ruột do phải hạ đại tràng để bộc lộ niệu quản, đồng thời bộc lộ bể thận cũng khó khăn hơn do mạch máu cuống thận nằm ở mặt trước bể thận. - Đường vào sau phúc mạc do Janetschek và cs thực hiện đầu tiên năm 1996, nhượ[r]
phép thực hiện thành công những trường hợp tán sỏi thận qua nội soi niệu quản ngược dòng [9]. 2.2. Chỉ định Tán sỏi ngoài cơ thể tỏ ra hiệu quả trong trường hợp sỏi thận đơn giản. Chính vì lý do đó nên tán sỏi thận qua nội soi niệu quản ngược dòng không phổ[r]
. Mức lọc cầu thận. Xét nghiệm chức năng thận để phát hiện tình trạng suy thận. c. Các xét nghiệm khác: Các xét nghiệm khác giúp tìm nguyên nhân: - Acid uric máu, niệu. - Thăm dò cận giáp trạng. - Định lượng cystin niệu … III. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định dựa vào: - Tiền sử. - Đau hông lưng hoặc[r]
. Mức lọc cầu thận. Xét nghiệm chức năng thận để phát hiện tình trạng suy thận. c. Các xét nghiệm khác: Các xét nghiệm khác giúp tìm nguyên nhân: - Acid uric máu, niệu. - Thăm dò cận giáp trạng. - Định lượng cystin niệu … III. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định dựa vào: - Tiền sử. - Đau hông lưng hoặc[r]
chính là do chế độ ăn uống và lối sống hiện nay. Ăn nhiều thức ăn nhanh có quá nhiều muối, ít uống nước, ít vận động là những nguyên nhân làm hình thành nhanh sỏi thận ở trẻ em, nhất là những trẻ có sẵn các bệnh lý rối loạn chuyển hóa. Ngoài ra, các trẻ thường bị nhiễm trùng đường tiểu, có bất thườn[r]
146 NIỆU QUẢN 1. ĐẠI CƯƠNG Niệu quản (ureter) là một ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang. Niệu quản nằm sau phúc mạc, dọc hai bên cột sống thắt lưng và áp sát vào thành bụng sau. Đường kính khi căng khoảng 5 mm, đều từ trên xuống dưới trừ 3 chỗ hẹp: một ở chỗ n[r]
Từ thận: thấy nước tiểu từ thận qua niệu giỏ giọt xuống bàng quang có màu hồng, đỏ. 2.1.2 .Các nội sỏi tiết niệu ngược dòng khác: Là các thủ thuật rất ít khi được tiến hành và có tính chuyên khoa sâu, vì vậy, trong phạm vi bài này chỉ được giới thiệu sơ lược. * Nội soi niệu đạo: Được s[r]
quản) khi các phương pháp chụp bể thận-niệu quản ngược dòng, siêu âm thận, chụp vi tính cắt lớp không tìm thấy u hoặc nguyên nhân chảy máu. - Điều trị các khối u, chít hẹp đặc biệt là sỏi niệu quản. - Đẩy sỏi niệu quản lên đài-bể thận để tán sỏi ngoà[r]
Phụ nữ cảnh giác với bệnh nhiễm khuẩn niệu Ở phụ nữ, nhiễm khuẩn niệu rất phổ biến và dễ tái phát. Vi khuẩn gây bệnh có thể từ trực tràng, ở âm đạo, gây viêm nhiễm ngược dòng lên niệu đạo, bàng quang, bể thận. Vì sao phụ nữ dễ bị nhiễm khuẩn niệu? Nhiễm khuẩn niệu là sự hiện d[r]
Bệnh sỏi thận Sỏi thận là bệnh do các viên sỏi được tạo thành trong thận gây nên với những biểu hiện dữ dội như cơn đau quặn thận và các biến chứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn, suy thận cấp hoặc mạn tính. Sỏi được tạo thành trong thận với nhiều kích cỡ khác nhau, từ cỡ nhỏ như những hạt cát tới sỏi l[r]
cân nặng. Thông thường thấy bể và các đài giãn to kèm theo cơn đau lưng-thắt lưng, có thể cơn đau đến muộn nhiều giờ sau khi chụp.CÁC BỆNH LÝ PHỐI HỢPCÓ THỂ GẶP KÈM: • TRÀO NGƯỢC BÀNG QUANG NIỆU QUẢN.• THẬN MÓNG NGỰA. • THẬN CÓ ĐƯỜNG BÀI XUẤT ĐÔI CÓ HỘI CHỨNG HẸP VỊ TRÍ NỐI Ở TH[r]
Sỏi tiết niệu SỎI TIẾT NIỆU 1. Giải phẫu hệ tiết niệu 2. Hệ tiết niệu bao gồm: 2 thận, 2 niệu quản, bàng quang, niệu đạo 3. 1.1. Thận 4. Thận nằm sau phúc mạc 2 bên cột sống, có P trung bình 130-135g, kích thước trung bình 12*6*3cm 5. - Thận là một tạng đặc có nhu mô dày 1,5-1,8cm, bao phủ ng[r]
tiểu. Nếu UIV không thực hiện được thì chụp bể thận ngược dòng. Siêu âm, CLVT, Cộng hưởng từ không cho thấy rõ sự thay đổi gai thận. 6.3. Viêm thận bể thận và viêm bàng quang sinh hơi Do các vi khuẩn kị khí (E. coli, Proteus, Klébsiella, Enterobacter, ) sinh hơi d[r]
mạch chủ bụng, động mạch mạch treo tràng dưới, động mạch chậu trong,động mạch sinh dục cấp máu cho 1/3 giữa niệu quản. Nhánh từ động mạchbàng quang, động mạch chậu trong cấp máu cho 1/3 dưới niệu quản. Các mạchmáu này tiếp nối với nhau thành một lưới mạch phong phú quanh niệu quản[r]
hợp nhiễm tụ cầu vàng gây bệnh (S. Aureus). Các vi khuẩn này thường xâm nhập vào đài bể thận theo đường tiết niệu, sinh dục, bắt đầu từ bộ phận sinh dục ngoài, niệu đạo, bàng quang, niệu quản rồi đến đài, bể thận. Nhiễm khuẩn đa số là theo đường ngược dòng gây viêm[r]
Tổng quan về Viêm tuỵ cấp và mãn tính (Kỳ 4) 3. Chẩn đoán viêm tuỵ mãn ? Chẩn đoán có thể khó, nhưng các kỹ thuật mới sẽ hỗ trợ. Đó là các xét nghiệm tìm hiểu về chức năng tuỵ. Dùng kỹ thuật siêu âm, nội soi chụp mật tuỵ ngược dòng (ERCP), và CAT scan, bác sĩ có[r]