Loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tương đối hiếm so với người lớn, 97% loét dạ dày tá tràng là do helicobacter pylori (Hp). Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng ở trẻ em, trong đó đặc biệt chú ý tới tỉ lệ đề kháng các loại kháng sinh của helicob[r]
Chúng tôi chưa có nhiều kinh nghiệm về việc chụp dạ dày với thuốc cản quang tan trong nước v à việc đánh giá tình trạng bít của lỗ thủng trên phim chụp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định mức độ tin cậy của phương tiện này.
- Hạn chế cà chua, nước ép cà chua, bạc hà, các chất béo, nước chanh nếu gây đau và nóng xót thực quản. Cần hạn chế các loại hành, tỏi, quế, đinh hương nếu gây khó chịu dạ dày. - Ăn nhiều chất xơ không làm cho cơn đau của bệnh viêm loét dạ dày nặng hơn. Thức ăn nhiều chấ[r]
b. Nội soi dạ dày tá tràng là phương tiện tốt nhất để chẩn đốn và theo dõi loét dạ dày tá tràng. Sự chủ quan của người soi được giảm đi nhờ hình ảnh truyền hình ra ngồi, nhiều người cùng xem cũng như lưu lại được hình ảnh bệnh lý. Ổ loét cĩ hình trịn,[r]
~ 4,5 triệu người Mỹ bị LDDTT mỗi năm Tỉ lệ mới bị LTT ↓ trong 34 thập niên qua Tỉ lệ LDD có biến chứng không đổi Tỉ lệ LDD không có biến chứng ↓ Tỉ lệ bệnh trước đây ♂ >> ♀, hiện: ♂ ♀ Tỉ lệ bệnh suốt đời ♂ 1114%, ♀ 811% Nhiễm H pylori (+), tỉ lệ bệnh suốt đời 20% Tỉ lệ nhiễm H.p ngày càng tăng the[r]
Chống chỉ định trong tăng nhản áp, u xơ tiền liệt tuyến. Hiện nay thuốc kháng choline có vòng 3, và pirenzépine chẹn thụ thể muscarine chọn lọc M1 trên tế bào viền, nên không có tác dụng trên co thắt cơ trơn và sự tiết nước bọt nên được chỉ định rộng rãi. Pirenzépine làm nhan[r]
Bệnh loét dạ dày tá tràng với biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị cùng với một số rối loạn tiêu hóa, được xếp vào bệnh lý của Tỳ Vị với bệnh danh là Vị quản thống mà nguyên nhân có thể là: 1- Những căng thẳng tâm lý kéo dài như giận dữ, uất ức khiến cho chức[r]
Viêm loét dạ dày tá tràng do dịch vị để chỉ một hay nhiều vùng niêm mạc dạ dày tá tràng không còn nguyên vẹn cấu trúc hay có thay đổi trên mô học, những tổn thương này thay đổi theo diện tích, độ sâu, vị trí, giai đoạn bệnh và nguyên nhân. Để biết thêm chi tiết về chẩn đoán và điều trị bệnh viêm loé[r]
Nơi hấp thu sắt tốt nhất là qua dạ dày và tá tràng, nên nếu có bệnh lý dạ dày tá tràng sẽ kém hấp thu sắt, nhất là khi uống thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng sẽ ngăn trở sự hấp th[r]
- Điều trị duy trì: Dùng các thuốc ức chế bài tiết acid (PPI, ức chế thụ thể H 2 ) nhng với liều lợng và cách dùng giảm 1/3-1/4 so với liều tấn công. - Các thuốc tạo màng bọc nh Gastropulgite, phosphalugel cũng với liều lợng giảm1/3-1/4. Kéo dài 3-6 tháng. Nếu ổ loét lớn, có biến chứng,[r]
Xem vi thể, đáy ổ loét là một tổ chức hạt, viêm và xơ dày đặc, có nhiều tổ chức dạng Lympho thâm nhiễm. ở bờ lớp cơ kéo dính vào lớp cơ niêm vì bi xơ co kéo. Khi loét liền sẹo các nếp quy tụ vào, loét cấp khác loét mãn ở chỗ không có phản ứng viêm và cơ co kéo. Thườn[r]
3.2. Lớp niêm mạc dạ dày: tiết ra glycoproteines, lipides và bicarbonate, chúng có khả năng loại bỏ sự đi vào bào tương của ion H+ bằng 2 cách: trung hòa do bicarbonate, và đẩy ion H+ vào khoảng kẽ nhờ bơm proton H+- K+ - ATPase. 3.3. Lớp lamina propria: phụ trách chức[r]
Lỗ thủng nằm trên tổ chức ung thư là một khối u chắc sần sùi, lỗ thủng bờ rộng thành mỏng trung tâm khối u có mạch máu tăng sinh. Đôi khi khó phân biệt được ung thư gây thủng hay một ổ loét ung thư hóa. III. Tri ệ u ch ứ ng.
Thủng dạ dày - tá tràng 1. Đại cương Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chẩn đoán thường dễ vì trong đa số tr-ờng hợp các triệu chứng khá điển hình, rõ rệt. Điều trị đơn giản và đ-a lại kết quả rất tốt nếu đ-ợc phát hiện sớm[r]
● Thói quen hút thuốc 20 điếu 1 ngày, uống bia rượu nhiều (hằng ngày). => Bia rượu gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Đồng thời, loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá cũng làm xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo h[r]
Loét dạ dày tá tràng (DDTT) là bệnh hay gặp. Bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đòi hỏi phải có những quan tâm thích đáng trong chẩn đoán và điều trị. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi bệnh nhân loét dạ dày[r]
Hình 2- Hình ả nh ngh ẹ t môn v ị do loét N ộ i soi d ạ dày và sinh thi ế t: o Giúp ch ẩ n đ oán xác đị nh và ch ẩ n đ oán nguyên nhân o Bình th ườ ng môn v ị tròn đề u, co bóp nh ị p nhàng, đườ ng kính dao độ ng 1-2cm và đư a ố ng soi qua d ể dàng
+ Gây viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng + Chảy máu dạ dày, tá tràng, có thể xảy ra trên bệnh nhân đã có viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng từ trước, nhưng cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân không có viêm loét dạ dày tá tràng trư[r]
Bệnh loét dạ dày, tá tràng 1. Đại cương. D ạ dày là đoạn to nhất của ống ti êu hoá, có ch ức năng chứa đựng v à tiêu hoá th ức ăn. Nhờ có chức năng chứa đựng mà chúng ta ăn từng bữa nhưng quá tr ình tiêu hoá và h ấp thu được diễn ra gần như cả ng[r]