Điều Trị Cấp Cứu BS Nguyễn Ý Ðức , Kiều bào Mỹ Bệnh của cơ thể thường xuất hiện dưới hình thức các triệu chứng và dấu hiệu khác nhau. Triệu chứng (Symptom) là những biểu lộ mà bệnh nhân nhận ra và cảm thấy là chúng đang gây khó khăn cho các sinh hoạt thường lệ của mình. Chẳng hạn[r]
TRẮC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐIỆN TRONG HỒI SỨC CẤP CỨU NỘI KHOA Phần trắc nghiệm: 1.Sốc điện cấp cứu được áp dụng trong các rối loạn nhịp sau, ngoại trừ: a.Rung thất b.Rung nhĩ đáp ứng thất nhanh c.Nhịp nhanh thất vô mạch d.Xoắn đỉnh gây ngừng tim e.Nhịp nhanh trên[r]
nhân viên và dụng cụ nhằm cung cấp các loại chăm sóc, điều trị những bệnh khẩn cấp, đặc biệt là trường hợp bị chấn thương trầm trọng. Bệnh nhân được sàng lọc, phân loại rồi uu tiên điều trị tùy theo mức độ nặng nhẹ chứ không phải cứ tới trước là được khám trước. Điều cần làm khi tới ph[r]
giãn tm đến trước hiệu quả lợi tiểu khá xa. Liều khởi đầu 1-2ống (20-40mg tiêm tm chậm) và có thể tăng lên 5 ống, tối đa 10 ống (200mg) tùy theo sự đáp ứng. b/ Các Nitrát giúp giãn mạnh tónh mạch; nâng được tác dụng của furosemid vừa nêu trên. Dinitrát isosorbid (bd Risordan 5mg) hoặc Nitroglycerin[r]
không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt thở. Vỡ vào màng ngoài tim : hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thuỳ 7 - 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội, tím tái, khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài tim. Phải chọc hút dịch màng ngoài tim cấp[r]
Lưu ý: không nhất thiết tất cả các chỉ số đánh giá của một mức độ nặng hiện diện 102 đồng thời trên một bệnh nhân. II-CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG DO HEN: 1. Tiền căn có các cơn hen nặng. 2. Tiền căn có lần đặt nội khí quản điều trò hen. 3. Tiền căn có cơn hen phải nhập khoa săn sóc tích cực điều tr[r]
181 2. BỆNH ÁN 2.1. Bệnh nhân nam, 40 tuổi, thường dùng corticoid, chích heroin, đến phòng Cấp cứu vì đau bụng nôn mửa 5 ngày. Khó thở ngày càng tăng từ 2 ngày nay. Khám ban đầu: mạch 100 L/phút, huyết áp 130/95mmHg, T 38oC, nhòp thở 22L/phút. Bệnh nhân bò toát mồ hôi, co kéo cơ hô hấ[r]
Nặng: >7,5mEq, ECG có rối loạn nhòp tim - Là 1 cấp cứu nội khoa có chỉ đònh chạy thận nhân tạo - Trong thời gian chờ đợi phải dùng calcium gluconate 10% 10 ml IV/5p, lặp lại sau qh V Glucose + 1 NS + NaHCO3 pIV Kayexalate 3. Giảm Na+ máu: < 120 mEq / L : phù não, hôn[r]
- Mổ cấp cứu: Trong trường hợp không đáp ứng với điều trị nội khoa mà tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng hoặc có biến chứng ngoại khoa như túi mật hoại tử, thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật. Hiện nay thường mổ túi mật qua đường nội soi. Trong trường hợp viêm túi mật hoại[r]
NGẤT MỤC TIÊU: 1.Kể được những nguyên nhân của ngất. 2.Biết cách xử trí cấp cứu và xử trí theo nguyên nhân của ngất . I.ĐỊNH NGHĨA: Mất tri giác đột ngột thoáng qua (thường <1phút) do giảm lưu lïng máu não. II.NGUYÊN NHÂN: 1.Tim: a.Cơ học hay tắc nghẽn: Hẹp van động mạch chủ. Hẹp v[r]
KẾT LUẬN của NC•Tổn thương ĐMV:•Việc điều trị can thiệp tái tưới máu tích cựckém hơn:Bệnh lý tổn thương nặng nề và lan tỏa hơn.Tỷ lệ CTMVQD cấp cứu và chương trình thấp hơn, tỷ lệ điều trịnội khoa bảo tồn (52,9% so với 29,3%) cao hơn.•Kết quả can thiệp mạch vành qua da kém hơn:––Tỷ lệ[r]
để phân biệt b. áp xe đường mật do sỏi hoặc giun đũa • Lâm sàng : áp xe đường mật thường có hoàng đản, trong áp xe do Amip thường rất hiếm thấy hoàng đản. • Tiền sử : trong áp xe gan đường mật thường có tiền sử đau HSP, trong áp xe gan do Amip không có dấu hiệu này. • Tính chất mủ : o Trong áp xe ga[r]
Đại cương Áp xe gan do Amip (Kỳ 3) IV. BIẾN CHỨNG CỦA ÁP XE GAN AMIP 1. Biến chứng do vỡ ổ áp xe - Vỡ vào phổi : bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Cần phân biệt với áp xe phổi ( áp xe phổi mủ khạc màu trong đục, có mùi thối ). - Vỡ vào màng phổi : gây tràn dịch màng[r]
Ví dụ: giun lên ống mật, cơn đau do loét dạ dày, tá tràng… + Đau bụng mạn tính: đau kéo dài hàng tuần, hàng tháng, điều trị cũng đòi hỏi lâu dài. 1.4. Đặc điểm đau bụng của các bệnh và theo phân vùng ổ bụng: * Vùng thượng vị và phần bụng trên: + Cấp cứu ngoại khoa: - Thủng dạ dày: .[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SUY THƯỢNG THẬN CẤP (Hội chứng Water House Friderichan) Suy thượng thận cấp là một cấp cứu nội khoa và nhi khoa là một trường hợp tối cấp trên lâm sàng cần được nhạy bén phát hiện và xử lý khẩn trương và nghị lực mới cứu sống được bệnh nhân. Bệnh thường xảy ra[r]
ĐIỀU TRỊ SUY THẬN MÃN ĐẠI CƯƠNG: Suy thận mãn (STM) là tình trạng chức năng thận giảm chậm, thường là không có triệu chứng cho đến khi phát hiện là suy thận đã nặng. Mục tiêu điều trò STM nhằm: 1. Làm chậm thời gian phải điều trò thay thế : STM có chỉ đònh chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng[r]
trị. Có khoảng 10-20% cổ chướng do xơ gan kháng trị không đáp ứng với điều trị như trên. Trong trường hợp cổ trướng kháng trị cần tìm các yếu tố gây ra và điều trị các yếu tố đó như : Hạ HA, giảm albumin máu nặng, suy thận, XHTH, Sau đó sẽ tiến hành các biện pháp điều trị tiếp t[r]
ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG MẬT I- Dẫn Nhập : Nhiễm trùng đường mật : Đau BSP , Sốt Vàng da . II- Sinh Bònh Học : 1- NhTrĐM : Hiện diện VK trong hệ mật : Viêm OMC , viêm TMC , p xe gan . 2- Đường xâm nhập : - Đường ruột : yếu tố thuận lợi * Nghẽn mật . * Tổn thương n.mạc đường mật . 3[r]
ĐIỀU TRỊ KHÁNG VIÊM A. NHẮC LẠI VỀ VIÊM Toàn bộ phản ứng tại chỗ và toàn thể, thể dòch và tế bào xảy ra khi cơ thể bò tác nhân xâm nhập vào gây nguy cơ cho sự toàn vẹn của tổ chức và cơ thể I. B. CORTICOSTEROID I. ĐẠI CƯƠNG : Nhóm hóa chất có nhân steran có nguồn gốc từ vỏ thượng thận Bán[r]
tổ chức tuyến giáp,dẫn tới giảm khả năng hoạt động chức năng tuyến giáp. - Tỉ lệ khỏi bệnh lúc đầu có thể đạt 80-90% nhưng có một số hạn chế như để lại nhiều biến chứng về lâu dài khó kiểm soát được (nhược giáp tăng dần,ung thư hoá,sinh quái thai ) do đó hiện nay thường chỉ dùng cho các bệnh nhân t[r]