Lo = 293 mg/L Xác định BOD ngày thứ nhất BODt = Lo (1 - e-kt) BODt = 60 mg/L Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand, COD) Chỉ tiêu BOD không phản ánh đầy đủ về lượng tổng các chất hữu cơ trong nước thải, vì chưa tính đến các chất hữu cơ không bị oxy hóa bằng phương pháp <[r]
NHU CẦU OXY SINH HOÁ(BOD) VÀ NHU CẦU OXY HOÁ HỌC (COD) CỦA NƯỚC THẢI Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong một khoảng thời gian xác định và được ký hiệu bằng BOD được tính bằng[r]
hay làm phân vi sinh. BOD, COD LÀ GÌ? DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v ) thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ DO trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và da[r]
DO, BOD, COD DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v ) thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạn[r]
2.4.2.2. Dựa vào kết quả đã xác định nhu cầu oxy hóa học oxy. Ví dụ: Kết quả xác định nhu cầu hóa học oxy của mẫu A là 80 mg/l oxy. Cần làm nhu cầu sinh hóa oxy sau 5 ngày, lấy 80 x 5 = 400 (hoặc 7 lần cho kết quả đảm bảo). Như vậy lượng[r]
DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v ) thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào[r]
TRANG 1 TRANG 2 BẢNG GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT AAS BĐKH Quang phổ hấp thụ nguyên tử Biến đổi khí hậu BOD Nhu cầu oxy sinh hóa BTNMT BTST Bộ Tài nguyên và Môitrường Bảo tồn sinh thái BTT[r]
5. Phng pháp trc tip xác đnh BOD không bin đi mu, do đó cho kt qu điu kin gn nh tng t vi môi trng t nhiên. Phng pháp pha loãng Phng pháp pha loãng đ xác đnh BOD da trên c s tc đ phân hy sinh hóa cht hu c t l thun vi lng cht hu c cha b oxy[r]
vi sinh. DO, BOD, COD LÀ GÌ ? DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v ) thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ DO trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạ[r]
là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực. BOD (Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá): lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ theo phản ứng: Vi khuẩn: Chất hữu cơ + O2 = CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung[r]
Trong xã hội loài người, khả năng chịu đựng của môi trường còn phụ thuộc vào hoạt động của con người. Khi xảy ra sự không cân đối giữa khả năng chịu đựng của môi trường với nhu cầu của xã hội, thì khoa học công nghệ có thể góp phần tái lập cân bằng này. 4.Nguồn gây ô nhiễm môi trường Ô nhiễm[r]
- Tác dụng chống co thắt. - Giãn các tiểu động mạch ở liều cao, đưa đến sự giảm sức đề kháng mạch máu ngoại biên và như thế làm giảm áp lực hậu gánh trên các tâm thất. Các tác dụng này góp phần cải thiện tình trạng huyết động học với sự giảm nhu cầu oxy của cơ tim mà lại tăng sự chuyển[r]
Thuốc điều trị cơn đau thắt ngực (Kỳ 1) Nguyên nhân của cơn đau thắt ngực là do cơ tim bị thiếu oxy đột ngột vì mất thăng bằng giữa sự tăng nhu cầu oxy của cơ tim và sự cung cấp không đủ oxy của mạch vành. Cơ tim chỉ chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể, nhưng khi nghỉ ngơi cũng[r]
120 Điều tiết quy mô khai thác phù hợp với nhu cầu phát triển bền vững, cần có sự can thiệp của nhà nước để thị trường hóa các chi phí trên. Khi sử dụng tài nguyên khoáng sản phải chú ý việc tái chế phế thải và thay thế dần sang các dạng tài nguyên vô hạn hoặc tái tạo được, đặc biệt chuyển sử[r]
hành vi tiêu dùng đã học ở trường.Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóasau.6. Kết quả mong muốn.Mô tả được hành vi tiêu dùng sản phẩm Mì Ăn Liền của sinh viên một số trường trong TP HCM thông qua quá trình quyết định mua hàng.Nhóm có thể hiểu thêm về hành[r]
XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÀO TẠO SINH VIÊN THEO NHU CẦU DOANH NGHIỆP Cao Minh Nhựt I. PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chức năng quan trọng trong quản trị nguồn nhân lực, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát tr[r]
trong biển. Đây là điều kiện thuận lợi cho các loài thủy sản phát triển. Tôm hàn đới đa số sống thành đàn ở ven bờ sâu khoảng 10m. Tuy vậy cũng có thể đánh bắt được tôm sống ở tầng nước sâu (khoảng 100m nước trở lại). Nhưng nhìn chung loài tôm sống ở chỗ sâu hơn thì giá trị thương phẩm lại kém hơn N[r]
chất, vitamin, enzyme, hormon. Những thành phần có hàm lượng tương đối nhiều là nước, protein, lipid và khoáng chất. Hàm lượng hydratecarbon trong tôm rất ít và tồn tại dưới dạng glycogen. Thành phần hóa học của tôm thường khác nhau tùy theo giống loài. Trong cùng một loài nhưng hoàn cảnh sinh sống[r]
hiện và các vấn đề phi tuyến từ các nguồn ECO Lab phức tạp, vì vậy ECO Lab vàthành phần bình lưu - khuếch tán có thể được giải một cách riêng lẻ.Phương pháp giải số được sử dụng trong mô hình ECO Lab là phươngpháp Euler, Runge Kutta 4, Runge Kutta 5.171.3.2 Ôxy hòa tan (DO) và nhu cầu ôxy [r]