I Đụng dập Tiểu ra máu vi thể hay đại thể, thăm dò niệu học bình thường Máu tụ (hematoma) Dưới bao nang, không lan rộng, không rách nhu mô II Máu tụ Máu tụ quanh thận không lan rộng, giới hạn ở hậu phúc mạc Vết rách (laceration) Chiều sâu nhu[r]
o Phẫu thuật có nguy cơ thấp (bảng 11): cho BN vận động sớm sau mổ. o Phẫu thuật có nguy cơ trung bình: heparin liều thấp (5000 U mỗi 8-12 giờ), LMWH (bảng 12), ép chân bằng bơm hơi cách quãng kết hợp mang vớ đàn hồi. o Phẫu thuật có nguy cơ cao: heparin liều thấp (5000 U, 2 giờ trước mổ và sau mổ m[r]
673.1.2. Ống tiêu hoá được treo vào thành bụng sau nhờ có mạc treo Mạc treo nằm ở chính giữa, gồm 4 đoạn tương ứng 4 đoạn ống tiêu hoá (đó là mạc treo vị sau, mạc treo tá tràng, mạc treo ruột chung và mạc treo ruột cuối). Riêng dạ dầy và nửa trên quai tá tràng còn được treo vào thành bụng trước cho[r]
NHỮNG HỘI CHỨNG TIÊU HÓA THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM I. Hành chính: 1. Số giờ thực hành: 06 tiết 2. Đối tượng: sinh viên Y4 đa khoa 3. Địa điểm: phòng khám đa khoa, Bệnh phòng khoa tiêu hóa bệnh viên nhi TƯ 4. Tên người biên soạn: BS Trần Văn Quang II. Mục tiêu thực hành: 1. Khai thác được bệnh sử và tiếp[r]
Nếu có sốc, thông dạ dày có máu, thăm trực tràng có máu, có dấu viêm phúc mạc, FAST (+): can thiệp phẫu thuật. Nếu không có các dấu hiệu trên, chỉ định DPL hay nội soi xoang bụng chẩn đoán. 3.1.2.3-Vết thương vùng hông hay lưng: Nếu có sốc, thông dạ dày có máu, thăm trực[r]
Một giảm kali-huyết nghiêm trọng được định nghĩa như là potassium < 2,5 mmol/l và có thể được kèm theo các triệu chứng. II/ NGUYÊN NHÂN Những nguyên nhân giảm kali-huyết gồm có : - mất dịch dạ dày-ruột (ỉa chảy). - thuốc (lợi tiểu, nhuận tràng, stéroides, adrénaline, isoprénaline ). - mất the[r]
Sau khi hỏi và đánh giá đặc điểm xuất huyết trên lâm sàng, cần chỉ định các xét nghiệm thăm dò cầm máu bước đầu: Máu chảy, máu đông; Số lượng tiểu cầu. Sau khi có kết quả máu chảy, máu đông và số lượng tiểu cầu sẽ hướng chẩn đoán nguyên nhân xuất huyết do thành mạc[r]
Amylase nước tiểu tăng trong khoảng thời gian kéo dài hơn so với amylase huyết tương. Mức độ tăng amylase không tương quan với mức độ viêm tuỵ. Amylase trong viêm tuỵ cấp do sỏi tăng cao hơn viêm tuỵ do rượu. Ngoài viêm tuỵ, amylase còn tăng trong một số bệnh lý bụng cấp khác (bảng 1). Các bệnh lý n[r]
thiệp, khối máu tụ cóđường kính>5cm,giảm Hb>=4g/dl màkhông nhìn thấyđiểm chảy máu hoặc>3g/dl + điểm chảymáu phải can thiệpcầm máu hoặc phảitruyền máu.GUSTO: Growing Up in Singapore Towards healthy Outcomes; TIMI: The Thrombolysis in MyocardialI[r]
Theo khuyến cáo của bác sỹ chuyên khoa, nên bỏ thói quen bôi dầu cao, dầu gióvào chỗ vết thương của bé.Vì sức nóng của các loại thuốc này có thể làm giãn mạnh, gây chảy máu. Nếu bé bịbầm tím, tụ máu quá rộng, hoặc kèm theo hôn mê, co giật thì hãy đưa ngay đếnbệnh việnNếu bé bị c[r]
huống khác,như vầy: Một bệnh nhân bị tai nạn giao thông vừa được đưa vào viện với Glasgow 4 điểm,gồng duỗi mất não,sau khi đặt ống nội khí quản xong thì còn 3 điểm,hết thở,sau đó là đồng tử giãn to 2 bên,mất phản xạ với ánh sáng.Bác sĩ đặt máy giúp thở và báo thân nhân rằng chờ tim ngừng đập thì chu[r]
+ Chụp CLVT có thể phát hiện vùng giập não hoặc chảy máu màng não; các bể giao thoa thị giác, bể củ não sinh tư, khe Sylvius có máu, tăng tỉ trọng. 2.3. Giập não: Về phương diện giải phẫu bệnh thì giập não là vùng não bị tổn thương, bầm giập nhưng màng mềm (pia) ở bề mặt não còn nguyên[r]
Nghiên cứu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận điều trị bệnh lý lành tính (LA tiến sĩ)Nghiên cứu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận điều trị bệnh lý lành tính (LA tiến sĩ)Nghiên cứu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận điều trị bệnh lý lành tính (LA tiến sĩ)Nghiên cứu phẫu thuật nội s[r]
trong não. - Liệt rất đồng đều 1/2 người đối bên với ổ máu tụ (máu tụ vùng bao trong). - Đau đầu dai dẳng ở phía có ổ máu tụ. - Thay đổi tâm thần như trầm cảm, ngại tiếp xúc, lãnh đạm, thờ ơ xung quanh. - Buồn nôn và nôn. Soi đáy mắt thấy ứ phù gai thị. + Ch[r]
các hạt này màu trắng đục hoặc bóng, rải rác hoặc tụ lại thành đám trên nền phúc mạc xung huyết. + Có thể thấy các sợi viêm dính như tơ nhện, dính các quai ruột hay mạc nối với phúc mạc thành bụng. 5. Sinh thiết màng bụng Sinh thiết màng bụng, mạc nối qua soi ổ bụng có thể tìm t[r]
Dựa vào 182 trường hợp MTTN đã được chẩn đoán bằng CT Scanner chúng tôi tìm hiểu đặc điểm lâm sàng của các trường hợp này, để qua đó có thể rút ra những dấu hiệu được xem như đặc trưng n[r]
mỏng. - Ðiện não đồ: Không đặc hiệu, nhưng gợi ý khu trú (giai đoạn sớm) và đánh giá độ trầm trọng của TALN, sóng chậm ít hoặc nhiều, có thể cả hai bên bán cầu nhất là giai đoạn muộn. - Chụp động mạch khi nghi ngờ có dấu khu trú (choán chỗ), trong trường hợp tăng áp sọ nặng thì động mạch mất sự mềm[r]
- Các triệu chứng rõ hơn nhiều như tăng trương lực toàn thể, rối loạn ý thức và rối loạn thần kinh thực vật trầm trọng. - Tùy theo vị trí lọt mà cho các triệu chứng khác nhau: + Lọt cực thái dương: Chèn ép thân não do lọt thái dương 5 (T5) qua lỗ Pacchionüi (khe Bichat) gây liệt dây III (sụp mi, đồn[r]
-Đánh giá xâm lấn xung quanh, mạch máu, hạch TRANG 79 TRANG 80 TRANG 81 Dập thận: Thường giảm đậm độ khu trú trên CE Tụ máu: Trong hay ngoài thận.. Khối máu tụ không tăng quang, có dấu h[r]