- Huyết đồ: tăng nhẹ bạch cầu đa nhân, tân cầu giảm, đa nhân ưa axit tăng nhiều. - Chọc dò hoặc sinh thiết hạch thấy có cấu trúc hạch bị đảo lộn, có tế bào Sternberg và những u tế bào ưa axit (granulome éosinophilique). Tử vong sau 2-3 năm tiến triển. Ngoài ra lách và hạch đều <[r]
Thường người ta chia làm hai loại lách to: lách to mạn tính và lách to cấp tính do nhiễm khuẩn.1. Lách to mạn tính.Loại này thường gặp nhất và chẩn đoán nguyên nhân cũng khó hơn:1.1. Lách to trong các bệnh máu.1.1.1. Bệnh bạch cầu[r]
- Gặp ở người trẻ hơn. - Hạch thường ở cổ, ở nách, không đối xứng. - Có khi kh trú trung thất. - Người bệnh sốt lên xuống dao động. - Bị ngứa nhiều. - Huyết đồ: tăng nhẹ bạch cầu đa nhân, tân cầu giảm, đa nhân ưa axit tăng nhiều. - Chọc dò hoặc sinh thiết hạch thấy có cấu trúc hạch bị[r]
BẠCH CẦU TỦY MẠN1. Khái niệm - Là bệnh máu ác tính nằm trong hội chứng tăng sinh tủy ác tính do bất thường mắc phải của 1 clon tế bào gốc. Bệnh biểu hiện bằng tăng sinh quá sản dòng BC hạt đã biệt hóa nhiều nhưng chất lượng không bình thường. Số lượng BC hạt tăng rất cao ở máu n[r]
+ < 50 G/l nặng- Có thể gặp thiếu máu bình sắc, nhưng nếu mất máu kéodài( rong kinh ) thì có thể thiếu máu nhược sắc. Nếuchỉ XH dưới da thì thường số lượng HC bình thường,không thiếu máu.- Số lượng BC thường tăng, tăng nhiều nhất trong THchảy máu nặng. BC tăng do bị huy đ[r]
• Limphô bào (Lymphocytes)• Lympho bào là các tế bào có liên quan trước hết với phản ứng miễn dịch của túc chủ. Tế bào có một nhân lớn so với NSC. Chúng có ba loại lớn, vừa và nhỏ. Limphô bào nhỏ là dạng trưởng thành của tổ chức limpho, hình tròn, đường kính 7 - 9m, nhân tròn,[r]
- Cơ chế: vì lách là nơi phá huỷ TC và lách có vai trò trong việc sinh KT kháng TC - Chỉ định: + Chẩn đoán tuỷ đồ xác định giảm TC ngoại vi, tuỷ sinh TC bình thường + Điều trị nội khoa bằng corticoid > 6 tháng ko KQ( ko đáp ứng hoặc tái phát nhanh trong thời gian 6[r]
www.themegallery.comThoái hóa Hb thành Bilirubin tự doGồm 3 giai đoạn:1) Mở vòng ở cầu nối α methylen tạo Verdo hemoglobinnhờ men Methylen – oxygenaz.2) Tách Fe và Globin: tạo Biliverdin Fe được g/phóng, phần lớn được dự trữ dưới dạngferritin, phần còn lại được đào thải. Globin thoái hóa theo con[r]
trước (KGS 8-9), gõ trong nếu lách không to, gõ đục khi BN hít sâu chứng tỏ lách to. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT U thận : to về phía sau, không di động theo nhịp thở, có mặt trước nhẵn, có dấu chạm thận . Các khối u của các cơ quan khác ở vùng hạ sườn T: u đuôi tụy, u đại[r]
tiếng thổi cơ năng .-Xuất huyết do giảm tiểu cầu: xuất huyết đa hình thái ( chấm, nốt ,mảng,xuất huyết dưới da, niêm mạc, chảy máu cam, chảy máu lợi, chảy máuđường tiêu hoá, có khi chảy máu phổi, xuất huyết não màng não…)- Sốt ,nhiễm khuẩn ( viêm loét hoại tử họng ) do giảm bạch cầu trung tính3.2.2-[r]
Chẩn đoán hình ảnh (có phân độ) chấn thương Lách I. Đại cương:. - Chấn thương lách là 1 cấp cứu bụng ngoại khoa hay gặp nhất. Chẩn đoán chính xác mức độ chấn thương lách và các tổn thương phối hợp là rất quan trọng giúp lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, giảm tỷ lệ tử vo[r]
Ngoài ra còn cần phân biệt với u tuỵ, u mạc treo 5. Các bệnh thường có lách to (chẩn đoán nguyên nhân). 5.1. Các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng và viêm: - Sốt rét: là bệnh phổ biến nhất gây lách to ở nước ta hiện nay. Nếu sốt rét tiên phát thường lách chỉ to[r]
Sacôm xương ở trẻ em (Kỳ 2) 2.2.2. Chẩn đoán tế bào học bằng kim nhỏ Chỉ hữu ích trong trường hợp sacôm tạo xương điển hình về lâm sàng và hình ảnh điện quang, chẩn đoán tế bào học giúp cho có bằng chứng tế bào để đặt hướng điều trị. Bệnh phẩm tế bào do chọc hút có thể sử dụng làm các xét nghiệm nh[r]
PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊGIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM(Immune thrombocytopenia - ITP)I.Định nghĩa: Giảm tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu giảmdưới 100G/ l – (từ 100 -150 là tình trạng theo dõi)II.Biểu hiện lâm sàng- Xuất huyết dưới da: chấm, nốt bầm tím tự nhiên- Xuất huyết do[r]
b/ Cơn co giật toàn thân và các dấu hiệu thần kinh khác thay đổi tuỳ theo BN:- Hôn mê, li bì.- Rung giật toàn thân hoặc co cứng toàn thân.- HC màng não (-) hoặc (+). BN có thóp phồng hoặc không, khớp sọ giãn.- Dấu hiệu TK khu trú, lác mắt, sụp mi, liệt nửa người.- Xuất huyết não thất nhỏ có thể khôn[r]
cao. Nang thứ phát : bao gồm một vòng lymphocyte nhỏ ngoại vi bao quanh một trung tâm mầm sáng gồm các tế bào liên võng và lymphoblaste. Đây là một nang chức phận. Trong tất cả các nang, đều có một động mạch nhỏ tới và tạo thành hệ các mao mạch. Ở đây các lymphocyte có thể xuyên qua và rời dòng má[r]
Chấn thương tuỵ Chẩn đoán chấn thương tuỵ: o Trước tiên phải nghĩ đến khả năng có chấn thương tuỵ. o Chấn thương bụng kín: § CT là phương tiện chẩn đoán được chọn lựa trước tiên, tuy nhiên giá trị chẩn đoán của CT còn thấp. § Khi nghi ngờ có vỡ ống tuỵ, ERCP được chỉ định. o Vết thương thấu bụng:[r]
+ tăng chức phận của lách: cường lách. + hồng cầu kém bền vững bẩm sinh. + chất hóa học: chì, photpho... PHÂN LOẠI 7. Nguyễn Xuân Huyên phân loại Thiếu máu dựa vào tính chất kèm theo: có or không rối loạn cơ quan tạo máu: @ Có rối loạn cơ quan tạo máu:+ thiếu máu có lá[r]
Hạch to ngoại biên b - p2. lâm sàng BẠCH CẦU KINH THỂ TỦY BÀO Thể điển hình 21. triệu chứng chính: + lách rất to - phát triển nhanh: có thể xuống đến rốn sau vài tháng. Mật độ chắc. + hạch to nhưng không to nhiều và không nổi bật trong bệnh cảnh, có khi khô[r]