5. Tác giả và địa chỉ liên hệDương Thị Khuyên – Phòng Thí nghiệm Phân tích hoá học.Viện Khoa học Sự sống – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.Tel: 02803.700.083QuY trÌnh cÔng nghệ Xác định hàm lượng nitƠVà hàm lượng protEin thÔ thEo phưƠng pháp KJElDahlMáy chưng cất59Giới thiệu chung- Thiết bị Quang phổ h[r]
0C. Hoà tan khoảng 10 mg cắn trong 1 ml nước và thêm 0,1 ml dung dịch đồng sulfat 10% (TT), sau đó thêm 1 ml natri hydroxyd 5 M (TT) ; màu tím được tạo thành.Thêm 1 ml ether (TT) và lắc, lớp ether có màu tím đỏ và lớp nước có màu xanh Tạp chất liên quan Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ[r]
6H8O7 , so vi lng ghi trờn nhón c ho tan trong 45 phỳt.nh lng:Tin hnh phng phỏp sc ký lng (Ph lc 5.3).Pha ng: Dung dch natri lauryl sulfat 0,01M trong hn hp acetonitril - nc (55 : 45), iu chnh pH n 3 bng acid phosphoric (TT).Dung dch th: Cõn 20 viờn v nghin bt thuc trong nang thnh bt mn. Ly m[r]
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:- mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;- phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;- mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi là tự chọn,và b[r]
Pha động: Thêm 1 ml acid phosphoric (TT) vào 1000 ml nước( Dung dịch A), trộn hỗn hợp gồm dung dịch A với methanol (TT) (60:40). Có thể điều chỉnh tỉ lệ dung môi nếu cần thiết. Dung dịch chuẩn: Pha dung dịch dexpanthenol chuẩn có nồng độ 0,2 mg/ml trong pha động. Dung dịch thử:Cân 20 viên, xác định[r]
Tinh dầu và dịch chiết acetat etil của cây Cỏ Lào mọc tại tỉnh Phú Yên được khảo sát bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ. Từ dịch chiết acetat etil, tác giả cô lập 1 chanconelà Odorathin và 1 flavonol. Cấu trúc được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại và so sánh với tài liệu. Lần đầu ti[r]
: Sắc ký ion ion chromarography là một dạng của sắc ký lỏng sử dụng nhựa trao đổi ion để tách các ion dựa trên sự tương tác của các ion với nhựa.. Ứng dụng nhiều nhất của sắc ký ion là x[r]
Dung dịch thử:Cân 20 viên, xác định khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cânchính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,1 g dexpanthenol chuyển vào bình định mức100 ml, thêm khoảng 60 ml pha động, lắc kỹ cho tan, thêm pha động vừa đủ đến vạch, trộn đều.Lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đ[r]
Thể tích tiêm: 20 µl.Cách tiến hành:Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn: trên sắc ký đồ thu được, độ phân giải giữa pic chuẩn nội và pic cephalexin không nhỏ hơn 5; độ lệch chuẩn tương đối của tỷ s[r]
các kim loại kiềm và kiềm thổ là chính. Để hạn chế quá trình này phải đưa vào mẫu nguyên tố có thế ion hóa thấp hơn nguyên tố phân tích, như thế nguyên tố phân tích sẽ không bị ion hóa. Ví dụ, để bảo vệ Ca hay Ba, người ta thêm vào muối KCl với nồng độ lớn. 3. Sự phát xạ. Quá trình phát xạ cũng chỉ[r]
Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút. Thể tích tiêm: 20 l. Cách tiến hành: Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn: trên sắc ký đồ thu được, độ phân giải giữa pic chuẩn nội và pic cephalexin không nhỏ hơn 5; độ l[r]
trong mebendazol chuẩn. Yêu cầu: Không được ít hơn 75% lượng mebendazol so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan sau 120 phút. Định lượng Tiến hành phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3) Pha động: Methanol (TT) - dung dịch kali dihydrophosphat 0,05M (TT) (60 : 40). Điều chỉnh pH của hỗn[r]
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 278 nm. Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút. Thể tích tiêm: 20 l. Cách tiến hành: Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn, dung dịch phân giải (1) và (2): Trên sắc ký[r]
sẽ xử lý và biểu hiện kết quả bằng sắc ký đồ. Các chất sẽ được xác định nhờgiá trị thời gian lưu trên sắc ký đồ.3. Các thành phần cơ bản trong hệ thống sắc ký khí :Hệ thống sắc ký khí3.1 - Nguồn cung cấp khí mang : Bình chứa khí hoặc các[r]
Có rất nhiều kỹ thuật trong sắc ky, nhưng kỹ thuật sắc ký ái lực sử dụng các giá thể có một nhóm có ái lực với protein mà chúng ta quan tâm, nghĩa là các protein này “muốn” bám vào giá thể. Một ligand đựơc gắn kết vào giá thể và cũng chính ligand này sẽ gắn kết với phân t[r]
Tốc độ dòng: 2 ml/phút.Thể tích tiêm: 20 µl.Cách tiến hành:Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch phân giải, thử nghiệm chỉ có giá trị khi hệ số phân giải giữa pic atropin sulfat và homatropin hydrobromid trên sắc[r]
Pha động: Hỗn hợp của 10 thể tích acetonitril (TT), 10 thể tích methanol(TT) và 80 thể tích của một dung dịch có chứa kali dihydrophosphat 6,8% (kl/tt) và natri octansulphonat 0,1% (kl/tt), điều chỉnh hỗn hợp này tới pH 3,3 bằng acid phosphoric (TT). Dung dịch (1): Cân chính xác một lượng bột viên t[r]
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 3 l mỗi dung dịch trên. Đặt bản mỏng trong bình chứa amoniac trong 15 phút. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 chiều cao của bản sắc ký. Lấy bản mỏng ra, để khô ngoài không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm v[r]
trong khi đó hiệu suất cốc và khí lại giảm khi tiến hành quá trình cracking ở cùngmột điều kiện [17].b . ZSM-5 cho quá trình hydrocrackingMục đích của quá trình hydrocracking là nhận được các sản phẩm trắng (xăng,kerosen, diezen) cũng như khí hóa lỏng LPG từ nguyên liệu là phần nặng, có khốilượng ph[r]
phút và làm bay hơi tới khô trên một đĩa nóng, chú ý tránh để cắn cháy thành than. Hoà tan cắn trong acid hydrocloric 0,01M (TT), pha loãng với dung môi pha loãng tới thể tích và trộn, lọc dung dịch qua màng lọc 0,5 µm hoặc kích thước nhỏ hơn. Sử dụng dung dịch này làm dung dịch phân giải.Dun[r]