-Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity): Đây là phổ biểu diễn tươngtác xa trong không gian phân tử. Nhờ vào các tương tác trên phổ này mà từng phầncủa phân tử cũng như toàn bộ phân tử được xác định về cấu trúc.-Phổ NOESY {Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy): Phổ này biểu diễn các tư[r]
Mặc dù các cây họ Na Annonaceae có giá trị kinh tế cao cũng nh có các hoạt tính sinh học quý đợc sử dụng rộng rãi trong dân gian, song việc nghiên cứu về thành phần hoá học của nó cha đợ[r]
http://www.lrc-tnu.edu.vn2bệnh. Việc nghiên cứu cây thuốc đã giúp cho chúng ta hiểu rõ về thànhphần và cấu trúc hoá học, hoạt tính sinh học, tác dụng dƣợc lí của câythuốc. Từ đó, ngƣời ta có thể tạo ra các chất mới có hoạt tính sinh học caohơn để làm thuốc chữa bệnh.Cây Cà phê chè (Coffea arabica) k[r]
Từ dịch chiết petroleum ether của rễ cây Cau trồng tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, chúng tôi đã cô lập được hai hợp chất: lupeol (C30H50O) và lupeol acetate (C32H52O2). Cấu trúc hóa học các hợp chất này đã được xác định bằng các phương pháp quang phổ hiện đại: MS, 1H-NMR, 13C-[r]
4'5'6' Hình 3: Công thức cấu tạo Phuoc-Hao6 4 KẾT LUẬN Đã phân lập và xác định cấu trúc của hai hợp chất: lamotrigine (C9H7N5Cl2) và -trehalose (C12H22O11) từ rễ Cau. Đây là những chất đều có hoạt tính sinh học Tạp chí Khoa học 2012:21a 134-138 Trường Đại học Cần Thơ 138 nên đã giả[r]
với các phương pháp phổ hiện đại đã phân lập và nhận dạng được 3 hợp chất triterpen từ cao petroleum ether của vỏ cây Mắm ổi là: taraxerol, taraxerone và betulin. Đây là lần đầu tiên 3 triterpenoid được phân lập từ bộ phận vỏ của cây Mắm ổi và những hợp chất này đều có ho[r]
6 đến khả năng sinh tổng hợp chất kháng sinh của chủng vi nấm tuyển chọn. 2.2.6. Phân tách các hợp chất chuyển hóa thứ cấp từ vi nấm biển Sinh khối vi nấm và môi trường lên men được ngâm chiết với ethyl acetate ở nhiệt độ phòng ở trạng thái tĩnh trong 48 giờ và tiến hành[r]
kháng viêm... Sự thay đổi về hoạt tính sinh học cũng phụ thuộc vào số lượng, bảnchất và vị trí của các đơn vị đường trong phân tử. Dựa vào cấu trúc hóa học, cácglycoside được chia thành các nhóm chất chính: glycoside của polyhydroxy steroid,asterosaponin và cyclic steroid glycoside.I.2.1.2.1. Glyc[r]
3. Kết quả và thảo luậnHoa của cấy S. leucantha có chứa quercetin và quercetin-3-O-α-Lrhamnopyranoside-2”-gallate. QuercetinPhổ UV của quercetin có hai pic chính ở 370nm và 250 nm, điều này cho thấychất có bộ khung flavonoid. Sự phân hủy xảy ra khi thêm NaOMe vào aglycone.Flavonoid mà có chứa các n[r]
Chisocheton Blume là chi lớn thứ hai trong họ Meliaceae. Ở Việt Nam chi Chisocheton gồm 3 loài là C. ceramicus, C. paniculatus và C. patens. Bài báo này tiếp tục thông báo kết quả chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc 1 triterpenoid và 2 flavonoid từ cành và lá cây Quếch (Chisocheton paniculatus[r]
26 Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả thu thập và phân lập mẫu vi khuẩn gây bệnh Qua quá trình khảo sát thực tế tại các ruộng trồng rau, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu và phân lập đƣợc tổng cộng 8 dòng vi khuẩn nhƣ sau: Bảng 4.1 Danh mục các dòng vi khuẩn sử dụng trong đề[r]
TRANG 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VÕ DOÃN HÙNG NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ DUNG MÔI CỦA QUẢ CÂY CAU CHUỘT NÚI PINANGA DUPER[r]
chất là cerebroside B (4). Trong đó, hợp chất (1) và (2) là lần đầu tiên tìm thấy trong chi Hericium erinaceum. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y Học (2001). 2. Cổ Đức Trọng. Nấm Hầu thủ, thức ăn ngon, vị thuốc quí, Thuốc và sức khỏe, (240), tr.[r]
2SO4 - Lọc - Cô cạn dưới áp suất thấ p - Lọ c - Cô cạ n dưới áp suấ t thấ p Tận trích với n-Butanol - Cô cạ n dưới áp suấ t thấ p -Làm khan với Na2SO4, lọc - Cô cạn dưới áp suất thấp - Cô cạ n dưới áp suấ t thấ p Cô cạn dưới áp suất thấp - Cô cạ n dưới áp suấ t thấ p 36 3.4.2. Cô lập một số[r]
- Khi lá mới mọc, cắt bỏ lá già, để tăng sức chống chịu bệnh. - Kỳ phát bệnh phun thuộc Boocđô 1% hoặc Daconil, Benlate, topsin 0,1%, hoặc thuốc tím 0,1%, cứ 10 ngày phun 1 lần 2.Rệp sáp mềm nâu Rệp sáp mềm nâu (Coccus hesperidum L.) thuộc bộ cánh đều, họ rệp sáp. Loại sâu này có tính ăn tạp, phân b[r]
stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid và β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid.Một số công bố của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Duyên – Viện Dƣợc liệu:Nguyễn Thị Duyên, Phạm Quốc Long, Đỗ Thị Hà (2016), “Saponin steroidtừ cắn ethyl acetat của thân rễ Bảy lá một hoa (Paris polyphylla var. chinensisFranchet)[r]
Theo tài liệu [8] công bố hiện nay có khoảng 60% - 70% các loại thuốc chữa bệnh đang được lưu hành hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên. Với sự phát hiện ra nhiều chất có hoạt tính sinh học có giá trị từ thiên nhiên, các nhà[r]
H-NMR, 13C-NMR, DEPT, H-H COSY, HSQC, HMQC, ESI-MS, HR-ESI-MS. 3 - Thử nghiệm hoạt tính kháng oxi hóa, hoạt tính kháng một số vi sinh vật kiểm định và hoạt tính chống loãng xơng của các hợp chất phân lập đợc. 2. Đối tợng nghiên cứu của luận án Lá cây mỡ Phú Thọ đợc thu hái tại[r]
83 trang với 135 hình minh họa. B. NộI Dung CủA luận án Mở ĐầU Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. Chơng i: tổng quan ti liệu Phần tổng quan tài liệu tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong nớc và quốc tế: - Ung th và hóa trị liệu - Hoạt tính ức chế sự hoạt động của NF-B[r]