Tập quán sinh hoạt: Ấu tr ùng m ới nở ra ăn phần mềm của trái làm hư tất cả phần trong trái, sang tu ổi 3 m àu s ắc ấu trùng thay đổi chuyển từ v àng nh ạt -> vàng trước khi l àm nh ộng.
+Thu gom những trái bị rụng, những trái sâu, bị giòi đục đen đi tiêu hủy để cắt đứt hạn chế nguồn sâu, giòi gây hại cho vụ sau. +Chăm sóc thường xuyên, tỉa bỏ những cành già, cành bị sâu bệnh. Làm vườn cây luôn sạch đẹp thông thoáng.
1.6.6 Quản lý RĐQ trên diện rộng Biện pháp phòng trừ RĐQ trên diện rộng có khả năng quản lý quần thể ruồi ổn định ở mức thấp nhất, thậm chí đến mức không bị thiệt hại. Vùng phòng trừ bao gồm tất cả các nhà vườn sản xuất đơn lẽ có sản phẩm chính tương tự như nhau, hoặc có thể cả vùng đị[r]
Ruồi đục lá thường phát triển mạnh vào mùa nắng. Dòi phá hại từ khi cây mới mọc lá mầm cho đến khi ra hoa, mang trái. Mùa khô cây bị gây hại nặng hơn mùa mưa. Dòi đục lá ăn mô làm giảm diện tích quang hợp, làm cây cằn cỗi, lá rụng sớm. Trên ruộng nếu bị ruồi
Trong các loài đã được phát hiện thì nhóm ruồi đục trái hiện diện thường xuyên nhất và gây hại quan trọng trên nhiều vườn khảo sát, nhóm này không chỉ làm giảm năng suất mà[r]
Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu sử dụng khoai lang trong thành phần thức ăn nuôi sâu non loài Bactrocera dorsalis tại Viện Bảo vệ thực vật trong khuôn khổ dự án hợp tác với Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) với định hướng áp dụng kỹ thuật SIT tại Việt Nam.
Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu sử dụng khoai lang trong thành phần thức ăn nuôi sâu non loài Bactrocera dorsalis tại Viện Bảo vệ thực vật trong khuôn khổ dự án hợp tác với Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) với định hướng áp dụng kỹ thuật SIT tại Việt Nam.
THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH VÀ BÁO CÁO Sau khi khẳng định kết quả giám định là ruồi đục quả châu Úc Bactrocera tryoni Froggatt hoặc ruồi đục quả Trung Quốc Bactrocera tsuneonis Miyake th[r]
Ruồi đục quả là đối tượng kiểm dịch của nhiều nước trên thế giới nên trong xuất khẩu trái cây việc xử lý sau thu hoạch rất cần thiết.. Hiện có nhiều biện pháp xử lý quả để trừ ruồi có hi[r]
Ruồi đục lá hại rau Cách nh ận biết: - Ru ồi đục quả: l à loài côn trùng thu ộc họ Tephrididae, bộ Diptera, trong đó có nhiều loài nhưng đặc trưng là các loài sau đây: Bactrocera cucurbitae hại bầu bí, Dacus dorsalis hại cam
Có kích thước từ 11-12 mm, lúc đầu có mầu vàng lợt, dần dần chuyển sang mầu vàng nâu khi sắp vũ hoá. Ð ẶC ÐI ỂM SINH HỌC V À GÂY H ẠI Trứng được đẻ trên trái Xoài non (khoảng 30 đến 45 ngày sau khi tượng trái, đường kính trái khoảng 3-4 cm) và kéo dài cho đến khi thu hoạ[r]
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN01-109:2012/BNNPTNT áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc cho việc giám định nhóm ruồi đục quả thuộc giống Bactrocera là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam. Mời các bạn tham khảo.
Ruồi đục trái là loài côn trùng đa thực, tấn công rất nhiều loại trái cây và rau quả, thành phần loài vô cùng phong phú. sự phân bố loài và mức độ gây hại của nhóm ruồi đục quả thay đổi theo vùng, theo sự phân bố cây trồng. nói chung ruồi[r]
Phòng trừ ruồi đục lá và ruồi đục trái gây hại trên khổ qua Khổ qua là loại rau ngắn ngày, lợi nhuận thu được từ cây khổ qua khá cao. Tuy nhiên, trong quá trình sinh trưởng, khổ qua bị rất nhiều loại sâu bệnh tấn công, trong đó, có hai[r]
Flykil – Trị ruồi đục trái hiệu quả Các nhà vườn từng đau đầu vì nạn sâu bọ gây hại cây trồng. Dùng thuốc trừ sâu chỉ có thể phun xịt trên thân lá, nhưng tới thời kỳ trổ hoa đậu trái thì càng khó thực hiện, hơn nữa vì phải đảm[r]
d. Sâu đục trái : Chúng đục sâu vào bên trong quả, đùn phân ra ngoài làm giảm phẩm chất quả. Dùng các loại thuốc sâu có độc tính thấp để phun phòng ngừa như: Polytrin P440 ND, Vertmec 1,8 ND, … e. Ruồi đục trái : Gây hại trên quả ở giai đoạn trái[r]
VÒNG ĐỜI_ TRANG 2 • _CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH ĐẠO ÔN_ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ HẠI Nhiệt độ Độ ẩm ánh sáng Phân Giống 20 - 28oC 98%, có s−ơng mù, m−a phùn Th[r]
Bệnh dòi nhặng (Blowfly myiasis) Nhặng là loại ruồi to, mầu xanh cô ban hay xanh lục. Chúng đẻ trứng trên chỗ lông cừu bám đất và phân hay n − ớc tiểu, th − ờng ở quanh thân sau. ấu trùng nở ra bò xuống da, xuyên qua dá bằng các móc ở miệng và những tổn th − ơng do ấu trùng có thể rất đau đớn[r]
thành nh ững cục nhỏ mầu đen ra ng òai l ỗ đục ngay gần cuống trái. Những trái b ị sâu hại thườn dễ bị rụng. Sâu có thể tấn công trái nh ãn t ừ khi trái c òn nh ỏ cỡ đầu đũa ăn cho đến lúc trái nh ãn già s ắp thu họach. Đẫy s ức sâu chui ra n[r]