Nguyên nhân của suy tim tâm trương-Bệnh động mạch vànhTăng huyết ápHẹp van ĐMCBệnh cơ tim phì đạiBệnh cơ tim hạn chếNGUYÊN NHÂN SUY TIM TRÁITăng huyết áp động mạchHở, hẹp van động mạch chủ đơn thuần hay phối hợpNhồi máu cơ timViêm cơ tim do nhiễm độc, nhiễm trùng.Các bệnh cơ tim[r]
nhân tăng huyết áp ở lứa tuổi 60 tỷ lệ suy CNTT khoảng 0,37 % / năm ởnhóm chưa có PĐTT và 0,9 % / năm ở nhóm PĐTT. Khi có các yếu tố nguycơ khác như thiếu máu cơ tim, bệnh van tim hay đái tháo đường, tần suất sẽtăng lên theo thứ tự 5,1% và 9,5%/năm [143].Trên lâm sàng suy tim tâm thu biểu hiệ[r]
dịch sẽ được hoạt hoá để tái phân bố máu cho phù hợp với hoạt động chứcnăng của các cơ quan. Có thể coi đây là một cơ chế bù trừ của cơ thể nhưngđến một lúc nào đó triệu chứng suy tim trên lâm sàng sẽ nặng hơn lên trongquá trình tiến triển của bệnh.Có hai loại suy tim: suy tim t[r]
khuyến cáo của Hội Tim mạchChâu Âu 2012 (1)Chẩn đoán suy tim tâm thu: 3 điều kiện- Triệu chứng cơ năng- Triệu chứng thực thể- Giảm phân suất tống máu9KC của Hội QGVN về cđ và đt suy tim cn 2015Các tiêu chuẩn xác định suy tim theokhuyến cáo của Hội Tim mạchChâu Âu 2012 (2)Chẩn đo[r]
Morphin• Nên sử dụng Morphin sớm ở những BN suy tim cấpđược biệt kèm theo triệu chứng bồn chồn, khó thở,lo lắng, đau ngực• Morphin làm giảm khó thở và các triệu chứng khác ởBn suy tim cấp• Cải thiện khả năng hợp tác khi NIV• Bolus 2,5 – 5 mg, có thể nhắc lại khi cần• Theo dõi hô[r]
I. ĐỊNH NGHĨA SUY TIM o Đã có rất nhiều định nghĩa của suy tim trong vòng 50 năm qua. Trong những năm gần đây, hầu hết các định nghĩa suy tim đều nhấn mạnh cần phải có sự hiện diện của: triệu chứng cơ năng của suy tim và dấu hiệu thực thể của tình trạng ứ dịch trên lâm sàng. o Theo Trƣờng Môn Tim mạ[r]
Lợi tiểu giữ Kali: Spironolactone, Triamterene.PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ PHÙ PHỔI CẤP/SUY TIM CẤPOXY LIỆU PHÁP- Cung cấp oxy nếu có tình trạng giảm oxy máu (- Thở oxy mũi.- CPAP.- BiPAP.ESC guideline for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure2012. European Heart Journal 2012.PHÁC[r]
Suy tim m¹n tÝnh(Chronic heartfailure)1. ại cơng.1.1. ịnh nghĩa. Suy tim là tớnh trạng tim khôngđủ khả nng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thểcả khi nghỉ ngơi và khi gắng sức.1.2. Tỉ lệ. Châu Âu: 0,4 - 2% dân số.Việt Nam: suy tim chiếm 59% bệnh tim mạchnhập viện Tim mạch học Việt N[r]
- Phù phổi cấp tính, bội nhiễm phổi.- Rung nhĩ và các rối loạn nhịp khác: ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâmthu thất.- Biến chứng tắc mạch: tắc mạch não, tắc mạch chi, tắc mạch thân,nhưng ít gặp hơn so với bệnh hẹp lỗ van hai lá.- Suy tim: trước tiên là suy tim trái sau đó suy tim toà[r]
... nghĩa suy tim, nguyên nhân loại suy tim Nêu chế bệnh sinh suy tim Trình b y triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng suy tim trái, suy tim phải Trình b y cách phân độ suy tim Định nghĩa • Suy tim trạng... kèm theo y u tố nguy với bệnh tim mạch Tìm y u tố làm nặng thêm suy tim Holter Điện tâm đồ Holter[r]
- Điện tim bình thường nếu có hở van động mạch chủ mức độ nhẹ.- Thường thấy hình ảnh tăng gánh tâm trương thất trái:+ Trục trái.+ Chỉ số Sokolow-Lyon >35 mm.+ R cao ở V5 và V6 (>25 mm).+ Thời gian xuất hiện nhánh nội điện ở V5 và V6 > 0,045s.+ Sóng Q sâu ở V5 và V6 (dấu h[r]
Theo y học cổ truyền: suy tim thuộc phạm trù tâm quý, chính xung, khái suyễn, hư lao, thủy thũng… Nguyên nhân suy tim căn bản là tâm và huyết mạch bất túc, nguyên nhân ngoại tà, ăn uống phòng dục không điều độ là yếu tố dẫn phát bệnh.
“Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa” dự báo của các chuyên gia y tế từ những năm 90 của thế kỷ XX đã và đang trở thành hiện thực. Trong đó đái tháo đường được xem là vấn đề cấp thiết của thời đại [3]. Bệnh đái tháo đường chủ yếu là type 2 (85% - 95% tr[r]
giá bằng thể tích/áp lực cuối tâm trương của tâm thấtPhụthuộc vào áp lực đổ đầy thất (lượng máu TM về tim), vàđộ giãn của tâm thất.HẬU GÁNHLàsức cản của các ĐM với sự co bóp của tâm thất.Phụthuộc vào sức kháng ĐM (ĐM hệ thống với thất trái, ĐMphổi với thất phải).SỨC CO BÓP CỦA CƠ TIMáp[r]
Đái tháo đường là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa trong đó có sự gia tăng đường máu kéo dài phối hợp thiếu hụt tương đối hay tuyệt đối tiết và hay là tác dụng của insulin, gây nhiều biến chứng cấp và mạn tính [9], [3], [4]. “Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuy[r]
ĐMC gây thủng, sa lá van hoặc giãn cấp tính vòng van và gần như luôn phảimổ cấp cứu.6Triệu chứng thường gặp trong HoC mạn là khó thở, đau ngực và cáctriệu chứng của suy tim. Đau thắt ngực xuất hiện ở những bệnh nhân HoCnặng do giảm tưới máu ĐMV trong thời kỳ tâm trương và giảm chênh áp[r]
Suy tim ngày càng trở thành một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng với tỷ lệ mắc bệnh là 1-2% dân số ở nƣớc đã phát triển. Cùng với sự tăng dần của tuổi thọ và các bệnh tim mạch nhƣ tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh rối loạn chuyển hóa, tỷ lệ bệnh nhân suy tim mới mắc hàng năm ngày càn[r]