Nhưng, công nghệ vi sinh bị giới hạn bởi chính khả năng của vi sinh: chúng không thể chuyển hóa các hợp chất bền, các chất độc với chúng, trong đó có nước thải dệt nhuộm chứa thuốc nhuộm[r]
Việt Nam là n − ớc nông nghiệp có nguồn phế thải sau thu hoạch rất lớn, rất đa dạng. Ch − ơng trình 1 triệu tấn đ − ờng đã để lại hàng chục vạn tấn bã mía, mùn mía và tàn d − phế thải từ sản xuất, chế biến mía ra đ − ờng. Ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu cà phê đã thải ra môi tr − ờng[r]
Trong những năm gần đây, việc tái sử dụng lá và ngọn mía để thay thế phân chuồng bón cho cây mía đã đ−ợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Vũ Hữu Yêm, Trần Công Hạnh (1995 - 1997) đã nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc vùi lá, ngọn mía kết hợp NPK. Kết quả cho thấy: Mía nẩy mầm đẻ nhánh sớm[r]
. - Công thức thí nghiệm gồm 4 công thức: NPK Do đô thị hoá v μ dân số tăng, chăn nuôi hộ gia đình giảm, nên nhiều nơi nông dân không đủ phân chuồng bón cho cây trồng, l μ m suy giảm độ phì nhiêu đất. Thực tế hiện nay, sau khi thu hoạch lúa, nông dân nhiều nơi th − ờng đốt rơm rạ l μ m m[r]
- Plasmid mang các gene mã hóa các tính tr ạ ng CÓ L Ợ I cho t ế bào ch ủ (vi khu ẩ n) • F-plasmid, mang fertility factors (F-factor) các y ế u t ố “sinh s ả n” liên quan đ ế n hi ệ n t ượ ng conjugation truy ề n plasmid, trong đó có gene mã hóa sex pilli;
2. Bón cho ngô: Bón lót 10 kg (hạt ngô đã ủ nảy mầm), hoặc đặt bầu cho 1 sào + 50% đạm urê và 50% lân so với bón bình thường khi chưa có phân vi sinh. Khi ngô 3 - 4 lá, bón tiếp 10 kg/sào rồi vun gốc. Các giai đoạn bón đạm lân trước kia nay cũng bón như vậy nhưng giảm 50% lượng. Với phân[r]
mu ỗ ng nh ỏ), Biobaby c òn ch ứa một số vitamin có ích giúp cân b ằng hệ vi sinh đường ruột, ngăn ngừa và điều trị các tri ệu chứng đầy hơi, trướng bụng, táo bón… Trong giai đoạn đầu đời, trẻ rất cần năng luợng và dưỡng
Yếu tố chính gây chết sâu có trong các chế phẩm B. thuringiensis là các tinh thể nội độc tố delta. Các tinh thể nội độc tố đ − ợc côn trùng ăn cùng với thức ăn. Trong ruột côn trùng, d − ới tác động của hệ men các tinh thể nội độc tố đ − ợc phân giải sinh ra độc tố. Thành phần các độ[r]
-Giai đoạn tiếp theo, phối trộn các chế phẩm gốc của những vi sinh vật hữu ích cho cây trồng: vi sinh vật cố định nitơ, phân giải photphat khó tan, sinh chất kích thích sinh trưởng (tên gọi: đạm vi sinh 2, lân vi sinh 1, lân vi sinh 2) Vấn đề mấu chốt ở đây là chọn lựa chủng và quy[r]
nghiền, một lượng đáng kể các hạt nhỏ dạng bột được tách ra, cùng với không khí chúng tạo ta một hỗn hợp dễ cháy, dễ nổ. Nếu trong bụi có chứa một lượng đáng kể các hơi dễ bốc cháy hay khi xuất hiện một cách ngẫu nhiên các tia lửa thì cũng có thể bốc cháy và gây ra tiếng nổ. Việc áp dụng[r]
VI SINH V T TRONG ĐẬ ƯỜNG VI SINH V T TRONG ĐẬ ƯỜNG CÁT TR NGẮ : •_ Bacillus stearothermophilus_ •_ Clostridium thermosaccharolyticum_ •_ Clostridium nigrificans_ •_ Bacillus subtilis_[r]
Cùng nhau chia sẽ những kinh nghiệm, kỹ năng và nội dung bài soạn giáo án Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất từ các thầy cô giáo. Đây là những giáo án được biên soạn rất công phu, kỹ lưỡng, hay và chất lượng về nội dung, rổ ràng về hình thức, tất cả đều mang lại cho các bạn những tiết dạy và[r]
Trong báo cáo này chúng tôi muốn trình bày một số kết quả chính trong nghiên cứu sử dụng công nghệ vi sinh vật để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ nguyên liệu hữu cơ là rác thải đô th[r]
* Các quá trình chuyển hóa chủ yếu trong kỵ khí + Quá trình thuỷ phân (hydrolysis): Muốn hấp thụ đ−ợc các chất hữu cơ trong n−ớc thải, vi sinh vật phải thực hiện các công đoạn chuyển hóa các chất này. Việc đầu tiên là phải thuỷ phân các chất có phân tử l−ợng cao thành các polymer c[r]
Giảm Ammonia (NH 3 ): trong ao nuôi luôn xuất hiện Ammonium (NH + 4 ) và Ammonia (NH 3 ) tồn tại nhiều hay ít phụ thuộc vào pH; NH 3 tỷ lệ thuận với pH, NH 3 khi có nồng độ >0,1 mg/lít có hại cho tôm nuôi, do đó cần duy trì hàm lượng NH 3 <0,lmg/l. Ao nuôi tôm vào các tháng[r]
Tài liệu trình bày mô tả cho nhân viên khoa vi sinh qui trình trả kết quả xét nghiệm cho người yêu cầu áp dụng cho tất cả các xét nghiệm trong khoa Vi sinh.
Tên khoa học : Sargassum bacciferum Rong biển chọn làm giá thể là rong nâu (brown seaweeds) Rong nâu “brown seaweeds” có là dạng tảo cứng chắc, màu nâu là những kết quả tảo từ sự thống trị của sắc tố hoàng thể fucoxanthin. Rong nâu đã tiến hóa để sống được trong điều kiện môi trường kh[r]
Khi môi tr−ờng có hiện t−ợng d− thừa X so với nhu cầu của tế bào, X sẽ gắn với chất ức chế, làm thay đổi cấu hình không gian của chất ức chế, làm cho chất ức chế có khả năng gắn với operator (còn gọi là hoạt hóa chất ức chế). Do vậy gọi chất X là chất đồng kìm hãm. Khi chất ức chế gắn với operato[r]
s ản lượ ng thu ho ạ ch. V ớ i phân vi sinh phun qua lá m ỗ i tháng nên phun 1 l ầ n, nh ấ t là th ờ i k ỳ cây đang ra lộ c non. 6. Bón cho cây cảnh: 1 kg phân vi sinh bón cho 10 ch ậ u c ảnh, cây to hơn có th ể bón tăng bằ ng cách bón sâu vào trong ch ậ u, nh ấ t là vào[r]
được chiếu xạ bằng câc nguồn có hoạt tính phóng xạ để bảo quản vă ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm. Chiếu xạ thực phẩm có tâc dụng gì? Chiếu xạ lă phương phâp mới có tính năng kỹ thuật cao, có nhiều ưu điểm hơn so với phương phâp khử trùng cổ điển bằng nhiệt hoặc hoâ chất, được ứng dụng[r]