Đọc hai bản dịch A và B, ai cũng phải công nhận bản A dịch hay hơn bản B.Bản A văn phong thanh thoát, vần điệu hết sức chỉnh, ta có cảm giác dịch giả có thể bỏ ý mà khôngbuông vần điệu, nên người đọc có cảm giác du dương, êm đềm mê đắm, ngay cả khi không hiểu hết từngữ chữ Hán và ý thơ. Dịch giả hết[r]
MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tàiTrong yêu cầu đổi mới hiện nay, vấn đề đổi mới phương phương phápdạy học là một yêu cầu cấp thiết cho nền giáo dục nước ta. Việc đổi mới ởmôn Ngữ văn ngoài sự thay đổi trong chương trình với những văn bản mới,với những vấn đề mới đang được dự kiến thì việc thay đổi phương p[r]
Trang 7Tiểu luận: Văn học Việt Nam trung đại II – Không gian và thời gian nghệ thuật trong “Chinh phụ ngâm”Bên cạnh việc sử dụng những hình ảnh thiên nhiên mang tính biểu trưng thườngthấy trong thơ ca cổ điển, ở Chinh Phụ Ngâm còn có những hình ảnh thiên nhiên cụ thể gầngũi được dùng đ[r]
2. Tình hình nghiên cứu đề tàiTrong phần này, chúng tôi điểm qua một số ý kiến có bàn trực tiếp đến bút pháptả cảnh ngụ tình trong hai tác phẩm là đối tượng khảo sát của đề tài. Đây sẽ là những gợiý quan trọng mang tính gợi mở để chúng tôi nghiên cứu đề tài.2.1. Trong Chinh phụ ngâm (bản diễn[r]
Đặng Trần Côn, người làng Nhân Mục (thường gọi là làng Mọc), huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông (nay thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội), sống vào nửa đầu thế kỷ XVIII thời vua Lê Dụ Tông (1705 – 1729) và chúa Nhân Vương Trịnh Cương. Là người nổi tiếng hiếu học và tài ba, tính tình phóng khoáng, sinh thời, ôn[r]
Đoạn trích "Sau phút chia li" được coi là đoạn thơ tiêu biếu nhất của tác phẩm. Có thể nói, đoạn thơ thể hiện nghệ thuật ngôn từ điêu luyện bậc nhất trong lịch sử thi ca Việt Nam xưa nay. Chinh phụ ngâm khúc là khúc ngâm của người phụ nữ có chồng ra trận. Cả một khúc ngâm dài như thế mà mỗ[r]
Vai trò của mặt nạ nữ giới được tác giả Tạ Thị Thanh Huyền giải thích như sau: “Việc mượngiọng một nhân vật nữ nào đó để trực tiếp phát ngôn trong một tác phẩm trữ tình là cách để tạo rakhoảng cách giữa nhà thơ và tác phẩm của mình, và do đó tác giả không phải lo lắng đến nhữnghậu quả có thể xảy ra[r]
Đọc đoạn trích người đọc hiểu được tình cảnh lẻ loi, thể hiện ở tâm trạng khát khao tình yêu của người chinh phụ,sâu xa hơn thì đoạn trích còn bày tỏ sự oán ghét chiến tranh đã ngăn cách hạnh phúc lứa đôi của nhiều thế hệ, nhất là thế hệ trẻ 1. Đặng Trần Côn (chưa rõ năm sinh, năm mất) ngườ[r]
Mười hai câu song thất lục bát với giọng điệu lâm li, vừa bùi ngùi xót xa cho chính mình, vừa vời vợi nỗi sầu nhớ thương, đọc xong rồi cứ ám ảnh mãi. Người chinh phu và người chinh phụ còn trẻ tuổi, đang trong tình vợ chồng gắn bó yêu thương bỗng vì đâu mà ra nông nỗi chia ly. Trong văn chươn[r]
Cần chú ý theo dõi hai vấn đề: -Những vấn đề chinh phụ suy nghĩ và đặt ra. -Sợi dây lôgic dẫn dắt quá trình tâm lí của chinh phụ. 1.Mở đầu khúc ngâm, người chinh phụ nhớ lại cảnh chia tay. -Mâu thuẫn cơ bản đạt ra trong suốt tác phẩm là mâu thuẫn giữa phép công và niềm tây (niềm tư), mở đầu tác[r]
Câu 6: Hãy liên kể tên một số tác phẩm khác cùng viết về thân phận người phụ nữ mà em đãhọc?ĐÁP ÁNCâu 1: Nhan đề bài thơ “Tự tình II”: tự bộc lộ tâm tình. Ở đây nhà thơ tự đối diện với chínhmình để tự vấn, xót thương (0,5 điểm)Câu 2: Gợi bước đi vội vã, dồn dập, gấp gáp của thời gian, gợi không gian[r]
-Đoạn trích nói về tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ cũng như toàn bộ tácphẩm Chinh phụ ngâm là tiếng kêu thương của người phụ nữ chờ chồng,nhớ thương người chồng chinh chiến phương xa.-Đoạn trích không có ý nghĩa tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa mà còn1tiếng nói tình cảm sự ý thức về quy[r]
Khẳng định ý chí, bản lĩnh, sự tự tin → Lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát, tự tin → Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng, chí khí lớn mà còn rất tự tin vào Trong “Chinh Phụ ngâm[r]