Đề tài : “NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM CÁC CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC (NHÓM SH’99) PHÒNG TRỪ BỆNH VIRUS HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG (WSSV) CHO TÔM SÚ “ Chủ nhiệm đề tài : Kỹ Sư Hứa Quyết Chiến – Viện Sinh Học Nhiệt Đới. • Đề tài này được sự hỗ trợ kinh phí của Bộ Khoa Học và C[r]
infection in those live food samples was similar to that of WSSV infection in Penaeus monodon samples collected from others farmed ponds in the Mekong Delta. Keywords: white spot syndrome virus, live foods, Penaeus monodon shrimp hatchery. Title: Detection of wh[r]
trích nhanh vi-rút trong tôm và 4 bộ kít (1) PCR cổ điển (2) PCR tổ (Nested PCR) (3) Bộ kít realtime PCR, sử dụng SYBR GREEN. (4) Bộ kít Real time PCR dùng đoạn dò TaqMan (TaqMan probe). Các bộ kít này có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh đốm trắng trên tôm. Từ khóa: vi rút gây bệnh <[r]
nhiên là một trong những phương pháp tiếp cận giúp hiểu rõ hơn về các đặc điểm dịch tể học của loài vi rút này. Nghiên cứu phân tích số lượng của các đơn vị lặp lại (RU) nằm trên các vùng lặp lại liền kề khác nhau (VNTR) của ORF75, ORF94 và ORF125 (WSSV-TH strain; van Hulten et al., 2001) từ[r]
như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam. Trong các đối tượng nuôi thuỷ sản thì tôm là đối tượng nuôi đem lại lợi ích kinh tế nhiều nhất. Theo công bố của Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO), sản lượng tôm thế giới trong 2 thập kỷ qua (1980 - 1998) tăng 175 %. Theo báo cáo của h[r]
Bệnh virus đốm trắng White spot syndrome virus Nguyên nhân Trước năm 2002, có 3 chủng Baculovirus gây bệnh đốm trắng hoặc còn gọi là virus Trung Quốc. Tùy từng nước nghiên cứu chúng có tên gọi và kích thước như sau: Tên virus[r]
Kết quả dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm Diệp hạ châu trong phòng bệnh đốm trắng do virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV) trên tôm sú (Penaeus monodon) Hợp chất chiết xuất từ cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) gồm có các thành phần: Nirant[r]
120 miễn dịch giúp động vật kháng lại sự nhiễm bệnh. Trong nghiên cứu này, protein tái tổ hợp được biểu hiện trong tế bào vi khuẩn E. coli bằng cách nối gen mã hóa cho protein P74 (WSSV ORF 72) trên WSSV với vector biểu hiện pET28α. Để thu được lượng protein nhiều nhất cho quá trình ti[r]
thống Pro-phenoloxydase. Kết quả của quá trình hoạt hoá này là các sản phẩm oxy hoá được hình thành có hoạt tính cao và do đó rất độc đối với vi sinh vật. Lectin là phân tử glycoprotein có khả năng gắn với phần đường của các phân tử khác, đặc biệt ở các tác nhân lạ. Điều kỳ lạ là vi khuẩn, virus<[r]
Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 233-240 Trường Đại học Cần Thơ 233 HOÀN THIỆN QUI TRÌNH PCR ĐA MỒI PHÁT HIỆN ĐỒNG THỜI VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG (White Spot Syndrome Virus) VÀ VI RÚT GÂY BỆNH CÒI (Monodon Baculovirus) Ở TÔM SÚ (Penaeus monodon) CÓ[r]
trích nhanh vi-rút trong tôm và 4 bộ kít (1) PCR cổ điển (2) PCR tổ (Nested PCR) (3) Bộ kít realtime PCR, sử dụng SYBR GREEN. (4) Bộ kít Real time PCR dùng đoạn dò TaqMan (TaqMan probe). Các bộ kít này có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh đốm trắng trên tôm. Từ khóa: vi rút gây bệnh <[r]
dụng trực tiếp tại nơi sản xuất để phát hiện bệnh nhanh ở tôm nuôi mà không cần phải gửi mẫu tới các phòng thí nghiệm. Do đó, có thể nhanh chóng có những biện pháp đối phó thích hợp, giảm thiểu được các tổn thất. Trong phương pháp miễn dịch phát hiện bệnh, kháng thể được sử dụng để phát hiện nhanh[r]
Sau khi trộn chung dịch virus WSSV với mỗi hợp chất B và D2 ở các nồng độ khác nhau và ủ trong 2 giờ ở nhiệt độ 28 - 30oC, ta tiến hành cảm nhiễm trực tiếp trên tôm nuôi để đánh giá khả năng hoạt động của virus WSSV trong cơ thể tôm. Tôm sú thí nghiệm có khối lượng trung[r]
TÓM TẮT Đề tài được thực hiện nhằm phát triển và xác định khả năng ứng dụng qui trình mPCR phát hiện đồng thời WSSV, IHHNV trên tôm sú (Penaeus monodon) và kiểm soát kết quả âm tính giả bằng cách khuếch đại gen nội sinh β-actin của tôm. Trên cơ sở qui trình PCR phát hiện WSSV theo OI[r]
MÔ TẢ KỸ THUẬT PCR (Polymerase Chain Reaction) TRONG CHUẨNĐOÁN BỆNH VIRUS ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG(Penaeus vannamei, Boone 1931) Ở GIAI ĐOẠN GIỐNGTECHNICAL DESCRIPTION PCR (Polymerase Chain Reaction) IN DIAGNOSTIC VIRUSWHITE SPOTS ON THE WHITE SHRIMP (Pena[r]
Bệnh đốm trắng (SEMBV hay WSSV) Trong nhiều năm gần đây, ngành nuôi tôm đang phát triển một cách mạnh mẽ tại nhiều địa phương trong cả nước. Thế nhưng cùng với sự phát triển về diện tích, dịch bệnh cũng đang trở thành một nỗi lo vì gây nhiều thiệt hại cho nhiều người nuôi tôm. T[r]
HỘI CHỨNG ĐỐM HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNGTRẮNGĐốm trắng hình thành như thế nào?Có 3 trường hợp:-Do virus-Do pH-Do vi khuẩnDo virus đốm trắng-Bỏ ăn-Bơi gần bờ-Chết hàng loạt trong vòng 3 – 7 ngày sau khi xuất hiện đốm trắngĐốm trắng[r]
chẩn đoán bệnh đốm trắng trên tôm sú (Parin C et al., 2006). Khi VP28 được sử dụng gắn kết cùng với vector và biến nạp vào vi khuẩn Escherichia coli. Điều này cho phép nghiên cứu sâu hơn về qui trình sinh học của vi-rút gây bệnh đốm trắng cũng như mở ra một hướng mới tron[r]
rất khó. Bệnh đốm trắng (tên tiếng anh là White spot disease – WSSD) là loại bệnh được xác định đầu tiên năm 1990-1991. Bệnh này xuất hiện ở Đông Bắc Á (Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), từ đó lây sang các nước Châu Á Thái Bình Dương. Năm 1995, lần đầu[r]