thông tĩnh mạch trên gan để đo áp lực xoang. Nhưng thực tế rất khó thực hiện mà phải tiến hành làm hai lần liên tiếp nhau, do đó nên thông tĩnh mạch trên gan trước. Kỹ thuật thông tĩnh mạch trên gan: bằng đường tĩnh mạch cánh tay hoặc tĩnh mạch cảnh đưa ống[r]
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA I/ Định nghĩa: _ Tăng áp lực tĩnh mạch cửa ( TATC) được xác định khi áp lực TMC > 15 mmhg và chênh áp cửa chủ > 5 mmhg - Có 3 vị trí tắc làm TATC : Sau gan ( TM gan, TM chủ dưới ) . T[r]
Nguyên nhân P.lách P.tm trên gan tự do P.tm trên gan bít Chênh lệch P.tm trên gan bit/tự do Bình thường 10cm H2O 9cm H2O 10cm H2O 0-1cm H2O Tắc trước xoang Tăng nhiều Bình thường Bình thường Bình thường Tắc tại xoang Tăng vừa Bình thường Tăng Tăng Tắc sau xoang Tăng vừa Giảm Tăng Tăng nhiều[r]
Không tắc Tăng vừa Tăng Tăng Bình thường II. Triệu chứng Bệnh cảnh lâm sàng của các trường hợp bị tăng áp lực tĩnh mạch cửa rất khác nhau, vì không phải một bệnh, mà là hội chứng của nhiều bệnh. 1. Lâm sàng: a. Triệu chứng cơ năng: Theo P. N. Napankov (1975), Harissons(1987[r]
Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa – Phần 2 III. CHẨN ĐOÁN. A. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH DỰA VÀO: 1. Dấu hiệu thực thể: - Cổ trướng tự do - Tuần hoàn bàng hệ. - Lách to. 2. Thăm dò: - Nội soi thực quản: thấy giãn tĩnh mạch. - Soi ổ bụng: Dây chằng tròn xung huyết, có dịch tro[r]
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA MỤC TIÊU : 1. Kể được các triệu chứng lâm sàng của hc taltmc. 2. Mô tả được triệu chứng tuần hoàn bàng hệ cửa chủ, phân biệt với tuần hoàn bàng hệ chủ chủ, tĩnh mạch dưới da. 3. Nêu được các nguyên nhân gây tatmc. ĐỊNH NGHĨA Tăn[r]
Xơ gan do tǎng áp lực tĩnh mạch cửa (kèm tì cang) Biện chứng đông y: ứ huyết nội trở. Cách trị: Hoạt huyết hóa ứ nhuyễn kiên tán kết. Đơn thuốc: Nhuyễn kiên súc tì thang. Công thức: Đương qui 15g, Xuyên khung 9g, Tam lǎng (sao) 9g, Nga truật 9g, Đào nhân (sao) 9g, Thổ nguyên 9g,[r]
Xơ gan do tǎng áp lực tĩnh mạch cửa (kèm tì cang) Biện chứng đông y: ứ huyết nội trở. Cách trị: Hoạt huyết hóa ứ nhuyễn kiên tán kết. Đơn thuốc: Nhuyễn kiên súc tì thang. Công thức: Đương qui 15g, Xuyên khung 9g, Tam lǎng (sao) 9g, Nga truật 9g, Đào nhân (sao) 9g, Thổ nguyên 9g,[r]
Tài liệu này dành cho sinh viên, giảng viên viên khối ngành y dược tham khảo và học tập để có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành y dược
Urê carbamid đã từng được dùng dưới dạng dung dịch tiêm để làm thuốc lợi niệu theo cơ chế thẩm thấu, đầu tiên được sử dụng qua đường tĩnh mạch để làm giảm áp lực sọ não do phù não và giả[r]
11- Khi cả 3 vận mạch phối hợp vẫn không cải thiện đợc tình trạng bệnhnhân, có thể chuyển sang dùng Adrenalin với tốc độ truyền bắt đầu từ 0,1àg/kg/ph, và tăng dần cho đến khi có đáp ứng.2.4.4.3. Điều trị nguyên nhân- Điều trị tình trạng nhiễm khuẩn: + Cần thực hiện song song với điều trị sốc; điều[r]
Xử trí các biến chứng xơ gan Xơ gan được coi là một bệnh trong “tứ chứng nan y”, ngày nay với những tiến bộ của y học hiện đại, đã có những hướng mới mở ra cho các bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là việc kiểm soát và phòng ngừa các biến chứng giúp ổn định lại chức năng gan hay làm chậm sự tiến triển của[r]
làm vỏ thượng thận tăng sản xuất aldosteron. + Ống lượn gần tăng tái hấp thu Natri theo một cơ chế mà người ta chưa biết rõ (làm tăng ngưỡng hoặc giảm hormon bài xuất Natri. Cũng có tác giả đề cập tới vai trò của renin prostaglandin và các cathecolamin tham gia vào các vòng xoắn này) Vậy ở ng[r]
năng co bóp của nhĩ, tăng khả năng gắng sức của bệnh nhân: - Làm giảm áp lực mao mạch phổi: Các thuốc lợi tiểu đã được dùng rất sớm trong điều trị suy tim: thuốc làm tăng đào thải nước và natri, qua đó làm giảm ứ đọng nước trong cơ thể, giảm lượng máu lưu hà[r]
Xử trí các biến chứng xơ gan Xơ gan được coi là một bệnh trong “tứ chứng nan y”, ngày nay với những tiến bộ của y học hiện đại, đã có những hướng mới mở ra cho các bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là việc kiểm soát và phòng ngừa các biến chứng giúp ổn định lại chức năng gan hay làm chậm sự tiến triển củ[r]
Các dấu hiệu đi kèm: Thường gặp trong các bệnh lý: Suy tế bào gan với tăng áp lực tĩnh mạch cửa: bất thường bờ gan, bất thường hình thái gan, lách to và các hệ thống tĩnh mạch bàng hệ cửa - chủ. Cổ trướng do u: các nốt trên phúc mạc, hoặc mạc treo. Nguyên nhân: Su[r]
giãn to, có thể vỡ gây chảy máu (Đ). 172. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có các triệu chứng cơ năng dưới đây (Đ-S): - Khó tiêu, dai dẳng xảy ra sau khi ăn (không có bệnh dạ dày) (Đ) - Chướng bụng và cảm giác đầy bụng vùng thượng vị: xảy ra chậm sau ăn bất kỳ thức ăn gì (S) - Cảm giác[r]
Manitol chủ yếu được dùng theo đường truyền tĩnh mạch để gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu.. Manitol[r]
màng ngoài tim tăng chậm dần dần thì khoang màng ngoài tim có thể chứa được trên 200ml. Nhưng nếu dịch tăng nhanh thì chỉ được 100ml. Giữa khối lượng dịch, tốc độ tăng của dịch và áp lực khoang màng ngoài tim có sự liên quan chặt chẽ với (xem sơ đồ dưới đây): Tốc độ dịch Tốc độ dịch tăng nh[r]