ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ GIÒ GIAI ĐOẠN ƯƠNG GIỐNG TỪ 3 3 5 CM LÊN 1...
Tìm thấy 10,000 tài liệu liên quan tới từ khóa "ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ GIÒ GIAI ĐOẠN ƯƠNG GIỐNG TỪ 3 3 5 CM LÊN 1...":
Ngô Thị Thu Thảo và Trương Trọng Nghĩa (2001) quan sát thấy sò huyết giống Anadara granosa đối phó với độ muối thấp bằng cách thường xuyên khép chặt vỏ. Đặc điểm này có lẽ cũng được ốc len thể hiện trong điều kiện môi trường vùng cửa sông, thường có những biến động lớn về độ [r]
Tạp chí Khoa học 2012:22a 123-130 Trường Đại học Cần Thơ 123ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ THỜI GIAN PHƠI BÃI ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU (MERETRIX LYRATA) Ngô Thị Thu Thảo1 và Lâm Thị Quang Mẫn2 ABSTRACT This study was conducted to evaluate the combin[r]
TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên sự phát triển và tỉ lệ sống của cá đối (Liza subviridis) làm cơ sở phát triển nghề nuôi cá ở vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Thí nghiệm được tiến hành ở 7 nghiệm thức độ m[r]
Tạp chí Khoa học 2012:23a 100-107 Trường Đại học Cần Thơ 100 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA HÀU RỪNG ĐƯỚC (CRASSOSTREA SP.) Ngô Thị Thu Thảo và Trần Tuấn Phong1 ABSTRACT Effects of different salinities from 5-30‰ on the growth[r]
245. Kinne, O. (1971). Salinity. In Marine Ecology, edited by O. Kinne, Wiley, London, vol. 1, part 2, pp. 683-1244. Kumlu, M. and Jones, D.A. (1995). Salinity tolerance of hatchery-reared postlarvae of Penaeus indicus H. Milne Edwards originating from India. Aquaculture, vol. 130, pp. 287-296. Le V[r]
đối tượng nuôi quan trọng trên thế giới với sản lượng chiếm khoảng 90% sản lượng tôm nuôi (Wurmann và cs., 2004). Ở Việt Nam, tôm chân trắng mới được di nhập từ năm 2002 nhưng đã nhanh chóng trở thành đối tượng nuôi chính do có ưu điểm vượt trội hơn so với tôm sú bản địa về tốc độ sinh trưởng[r]
2 cho sinh trưởng nhanh nhất và sự phân cỡ ít nhất (DGRw = 0,21 g/ngày; và 2,80% đối với chiều dài; 2,61% đối với khối lượng); cá sinh trưởng chậm nhất và sự phân cỡ lớn ở nghiệm thức mật độ 10 con/m2 (DGRw = 0,19 g/ngày và 4,28% đối với chiều dài; 5,21% đối với khối lượn[r]
bình có thể tích 1 L có chứa 0,8 L nước. Đá khí có đường kính 1 cm được đặt trongbình 1 L để chộn đều trứng. Sau 2 giờ ấp, tắt đá khí để loại bỏ trứng hỏng là trứngchìm, trứng nổi được lấy mẫu và chuyển tới bình 1 L khác với thể tích 0,5 L nước, đákhí được đặt vào vị trí giữa của bình. Nhiệt[r]
lượng chiếm khoảng 90% sản lượng tôm nuôi (Wurmann và cs., 2004). Ở Việt Nam, tôm chân trắng mới được di nhập từ năm 2002 nhưng đã nhanh chóng trở thành đối tượng nuôi chính do có ưu điểm vượt trội hơn so với tôm sú bản địa về tốc độ sinh trưởng nhanh và thời gian nuôi ngắn (Vũ Văn In và cs.,[r]
Bên cạnh yếu tố nhiệt độ thì pH cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếpđến sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất của cá. pH trong các nghiệm thức dao động7,7 vào buổi sáng và từ 8,0 – 8,1 vào buổi chiều. Theo Trương Quốc Phú (2006),khoảng pH thích hợp cho sự phát[r]
loài: cá mè trắng ăn thực vật phù du, cá mè hoa ăn động vật phù du, cá chép ăn sinh vật đáy, cá trôi ăn mùn hữu cơ.v.v. Nếu cứ tiếp tục ương theo chế độ từ cá bột lên cá hương thì không phù hợp. 2.2 Lựa chọn ao ương và chuẩn bị ao ương. Tương tự như ương cá[r]
Theo Tôn Thất Chiếu (1992), gọi đất phù sa mặn và xác định đất mặn là đấtcó đặc tính mặn (salic properties), không có tầng sunfudic cũng như tầngsunfuric từ mặt đất xuống độ sâu 125 cm.Đất mặn là đất có độ dẫn điện của dung dịch trích bão hòa (Eco) là từ4mmho/cm trở lên ở[r]
Nghiên cứu được thực hiện làm 2 giai đoạn, từ giai đoạn trôi nổi đến sò giống cấp 1 và từ sò giống cấp 1 đến sò giống cấp 2, mỗi giai đoạn đều ương 3 đợt. Kết quả ương giai đoạn 1 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các đợt ương về tỷ lệ sống (từ 21,8-24%). Chiều dài tru[r]
của đáy, giúp cho vi sinh vật chuyển hóa đạm, lân hoạt động. - Bón lót: làm tăng chất dinh dưỡng cho ao, gây thức ăn tự nhiên sẵn có trong ao. Bón lót trước khi thả cá 3-4 ngày, không bón quá sớm hoặc quá muộn. Bón phân chuồng 30-50 kg/100m2. - Lọc nước vào ao cẩn thận để tránh cá[r]
(Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2010).2.1.5 Đặc điểm sinh sảnTrong tự nhiên cá Tra có tập tính di cư sinh sản và mùa vụ thành thục của cá trong tựnhiên bắt đầu từ tháng 5 – 7 (âm lịch), cá đẻ tự nhiên trên sông ở những khúc sông cóđiều kiện sinh thái phù hợp (Nguyễn Văn Kiểm, 2004)[r]
Một số kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi cá lóc (29/06/2006) Cá lóc là loài cá nước ngọt, chúng phân bố khá rộng trên thế giới. Ở Đông Nam Á, chúng phân bố ở Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchiam, Myanma Cá lóc sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh, rạch, ao, hồ, đầm. Tốc độ sinh trưởng nhanh[r]
kỹ thuaäätt− Đường kính pittong : 8.5cm− Clearance : 1.5cm− Tải trọng : 500 kg− Tốc độ nén ép : 10.0 cm/ phút− Độ nén ép : 80%− Bột nhào : hình trụ, đường kính 4.0 cm và chiều cao 1.0 cm.− Độ chắc bột nhào (dough consistency): tổng diện tích của 2 pea[r]
→→ 6CO 6CO22 + 6H + 6H22O + O + năng lượng (nhiệt + ATP)năng lượng (nhiệt + ATP) Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cây. Cung cấp năng lượng ATP cho các hoạt động sống của cây: tổng hợp chất hữu cơ, sinh trưởng… Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá t[r]
Độ mặn cần thiết khi nuôi tôm sú Độ mặn được tính bằng g/L hay là phần ngàn (ppt), trong đó chủ yếu là muối NaCl, còn lại là muối magiê, canxi, kali sulfat và bicarbonat. Mỗi loại tôm có yêu cầu về độ mặn khác nhau và thay đổi tuỳ theo từng thời điểm trong[r]
Sau 10 ngày, cá bắt đầu ăn móng (đớp khí), tăng thêm 50% lượng thức ăn và bổ sung thêm nguồn trứng nước, trùng chỉ. Thời điểm này có thể cho cá ăn dặm bằng cá tươi xay nhuyễn hoặc thức ăn chế biến. Sau tuần thứ 4 trở đi cho đến khi thu hoạch, thức ăn chủ yếu là thức ăn ch[r]