Sử dụng các khung phân loại thư viện để tìm tài nguyên trên Internet Các chuyên gia và thủ thư từ lâu đã công nhận tiềm năng của những chương trình phân loại dùng cho thư viện để truy cập thông tin theo chủ đề tốt hơn. Trong một bài báo đăng hồi năm 1983, Svenonius[r]
cao.Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, Tiếp cận xã hội học cũng còn một sốnhững hạn chế như: chưa chỉ ra cơ sở hình thành cấu trúc không chính thức,chưa chỉ ra những cách thức tác động làm cho cấu trúc chính thức ngày càngtrở nên trùng khớp hơn với cấu trúc không chính thức.Tiếp c[r]
loại đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là Khung phân loại DDC. Bởi Khungphân loại này theo đánh giá của các chuyên gia là mang tính quốc tế khá cao,đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, các đề mục đƣợc sắp xếp theo nguyên tắc thậptiến nên rất dễ sử dụng và rất dễ nhớ, các ký hiệu đƣợc sử dụng đồng[r]
Sử dụng các hình thức khuyếch trương có chi phí thấp hoặc miễn phí, trong các nhóm dùng tin, hoặc thông qua thư điện tử, hoặc bản tin điện tử có lựa chọn hoặc nhờ khách hàng trên mạng giới thiệu với những người khác ( và có sử dụng một vài hình thức khuyến khích nhỏ cho sự giới thiệu này) Danh bạ[r]
chuỗi mức công suất đường lên PLSu và phần báo cáo băng tần động đường lên. Khung đường xuống cung cấp tham chiếu thời gian chung cho toàn mạng PON và cung cấp báo hiệu điều khiển chung cho đường lên. Khái niệm điều khiển truy nhập phương tiện được minh họa trong Hình 13 Khái niệm điều khiển[r]
bảng 3 chỉ dùng cho lớp 800, bảng 4 vàbảng 6 chỉ dùng cho lớp 400.Thứ hai, các bảng trợ ký hiệu có nhiềuquy định ràng buộc cho những trờng hợpcụ thể.2(10)Tạp chíth viện việt namMột số vấn đề cần lu ý Một số vấn đề cần lu ý trong việc ghép ký hiệu khi sử dụngtrong việc ghép ký hiệu khi sử dụngkhung <[r]
- Diệt chuột và các loài gậm nhấm rodenticide - Diệt chuột và các loài gậm nhấm rodenticide HOÁ CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRANG 5 PHÂN LOẠI PHÂN LOẠI PHÂN LOẠI THEO NGUỒN GỐC VÀ CẤU TRÚC HÓ[r]
cơ chất và loại phản ứng chính xác hơn. Bảng 16.2. Phân loại enzyme (Theo Prescott, Harley và Klein, 2005) Loại enzyme Phản ứng do enzyme xúc tác Ví dụ phản ứngOxydoreductase Các phản ứng oxy hóa khử Lactate dehydrogenase:Pyruvate + NADH + H Lactate + NADTransferase Các phản ứng chuyển nh[r]
10 11 1 0 STrong đó:- Bit S là tín hiệu cảnh báo hệ thống (alarm signal)S= 0 hệ thống đồng bộ không cảnh báo. S= 1 hệ thống cảnh báo mất đồng bộ khung. Ngoài ra, các thông tin báo hiệu cũng được truyền đi để chỉ thò các chức năng như nhấc tổ hợp, giải tỏa…- Bit thứ 8 trong khung 6 và[r]
9.3.2. Cấu trúc của bài học`9.3.2.1. Câu trúc nội dung trí dụca. Nội dung trí dục của bài học Nội dung trí dục của bài học, tùy theo đề tài của nó, bao gồm hai bộ phận:* Nội dung chủ đạoBài học này nghiên cứu kiểu nội dung nào:Kiểu A – kiến thức lý thuyết về hóa họcKiểu B – Rèn luyện kĩ năng[r]
_ Ö GIẢI THÍCH CẤU TRÚC CÁC KHAI BÁO TRÊN: Nếu có phần khai báo nào cần cho chương trình thì phải tuân theo thứ tự trên, ví dụ: phần khai báo thư viện _USES _không thể đặt sau phần khai [r]
mới nhất. KIPOS được phân hoạch thành 2 phân khu chức năng • KIPOS.AUTOMATION – tự động hóa thư viện với các module chính: Biên mục, Tracứu, Quản lý lưu thông, Quản lý bổ sung và kiểm soát ấn phẩm định kỳ.• KIPOS.DIGITAL – Quản lý các bộ sưu tập số với các module chính: Quản lý kho tư liệusố,[r]
cấu trúc tỉnh thể ỉon mà điển hình là tỉnh thểCaF2. Cấu trúc lý tưởng của tinh thể này làmạng lập phương tâm mặt (Hình 1.2). ớ nhiệtđộ phòng, Ca?2 gần như một chất cách điện.Khi nhiệt độ tăng đến 500 °c CaF2 dẫn anion F'với độ dẫn ơ = 10~8 s.cm '1 và ở 800 °c ơ đạt giátrị 10-4 s.cm"1.[r]
biệt. Nhiệt độ của lò này dao động từ 400C cho tới 3200C. C. Cột (column): Bên trong hệ thống GC là một cuộn ống nhỏ hình trụ có chiều dài 30 mét với mặt trong được tráng bằng một loại polymer đặc biệt. Các chất trong hỗn hợp được phân tách bằng cách chạy dọc theo cột này. 2. Khối phổ (MS): Khối[r]
_ Ö GIẢI THÍCH CẤU TRÚC CÁC KHAI BÁO TRÊN: Nếu có phần khai báo nào cần cho chương trình thì phải tuân theo thứ tự trên, ví dụ: phần khai báo thư viện _USES _không thể đặt sau phần khai [r]
tăng mật độ tích hợp số đầu vào. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng mật độ tích hợp, CPLD đã được phát triển. Nó là sự tích hợp của nhiều khối SPLD và cung cấp thêm khả năng kết nối khả trình giữa các khối SPLD đơn lẻ với nhau. Với nguyên lý cấu trúc này CPLD có khả năng tích hợp với mật độ cao tương[r]
trong công nghệ nanô hình thành một hƣớng công nghệ gọi là kỹ thuật điện tửspin (spintronics). Từ tính của các hạt proton cũng tạo ra mômen từ của các hạtnhân nguyên tử. Dao động cộng hƣởng của các mômen từ hạt nhân đã cho ta mộtcông cụ y tế tuyệt vời để hiện hình các bộ phận trong cơ thể, đặc biệt[r]
1,544Mbit/sHDB3 outHệ thống PCM 24 kênhBAmỗi một kênh đều được lấy mẫu, lượng tử và mã hóa để tạo ra từ mã 8 bit, nên trong một khung sẽ có 24.8 = 192 bit data. Mặt khác, để cung cấp tín hiệu đồng bộ khung, người ta dùng thêm một bit đồng bộ gọi là bit T (bit đầu tiên trong khung
control, start of frame, end of frame, transparency). Trong suốt dữ liệu là chức năng đặc biệt nhằm ngăn chặn sự nhầm lẫn giữa dữ liệu và thông tin điều khiển. 4.3.1 Giao thức Kermit: a./ Đặc điểm: - Là giao thức thuộc nhóm Idle RQ - Dữ liệu được truyền theo kiểu đơn công - Ứng dụng trong việc truyề[r]