sóng điện từ với các bước sóng khác nhau và sau đó xác định xem bước sóng nào bị hấp thu, bước sóng nào không thì chúng ta sẽ có được một phổ hấp thu của mẫu đó.Vùng bức xạ hồng ngoại (IR) là một vùng phổ bức xạ điện từ rộng nằm giữa vùng trông thấy và vùng vi ba; vùng này có th[r]
thường đo bằng bước sóng của phổ với đơn vị là micromet (μm). Hệ thống Viễn thám thông thường chỉ thực hiện ở một vài vùng như vùng nhìn thấy, phản xạ hồng ngoại, hồng ngoại nhiệt hoặc một phần của sóng rađio. ở đây cần chú ý phân biệt sự khác nhau giữa vùng phản xạ hồng ng[r]
Năng lượnghồngngoại (IR)là một phầncủa phổ điện từ với các đặc tínhtương tự như ánh sáng nhìn thấy đượcthông thường (dưới đây gọi là ánh sángthông thường), chúngcó khắp không gian và di chuyển với tốc độ của ánh sáng,chúng có thể được phản xạ, khúc xạ, hấp thu vàphát xạ.Bước sóng của n[r]
điện từ được phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu vềđặc tính của đối tượng. Ảnh viễn thám sẽ cung cấp thông tin về các vật thể tươngứng với năng lượng bức xạ ở từng bước sóng đã xác định. Đo lường và phân tíchnăng lượng phản xạ phổ ghi nhận bởi ảnh viễn thám, cho[r]
] thì Sktăng theo. 2. Đ8 tiến hNnh khảo sát hệ số tăng c6ờngchiết Skcủa La, Pr, Nd, Sm, Eu của hệ (40%TBP + 40%PC88A) - dầu hỏa. 3. Đ8 khảo sát ảnh h6ởng của tỷ lệ TBP / PC88A đến hệ số c6ờng chiết Skcủa các NTĐH nhẹ. Kết quả thực nghiệm cho thấy ở tỷ lệ TBP / PC88A 1 : 1 hệ số c6ờng chiết Skcực đại[r]
thuốc giả đang chiếm 7-15% tổng số thuốc ở các nước phát triển,25% ở các nước đang phát triển, trong đó các nước ở khu vực ChâuÁ chiếm 50%. Các mẫu thuốc giả thường được phát hiện chủ yếu làcác loại kháng sinh như Ampicillin, Penicillin…Điều khiến nhiềungười quan tâm là tỉ lệ thuốc giả ở Việt Nam ng[r]
đ8 lNm yếu đi liên kết P=O, dẫn đến lNm giảm tần số dao động hóa trị của liên kết. Dải hấp thụ của liên kết O-Nd ở vùng tần số thấp không thấy trên phổ hồng ngoại của Nd vNPC88A nh6ng trên phổ raman đ8 thấy xuất hiện vạch phổ ở 491,1 cm-1.Kết quả phổ hồng ngoại<[r]
89 TRANG 7 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN ASTM Tiờu chuẩn theo Hiệp hội ụtụ Mỹ VGO Gasoil chõn khụng TCVN Tiờu chuẩn Việt Nam IR Phổ hồng ngoại GC Sắc ký khớ XRD Phổ Rơnghen FC[r]
vàng,..ngoài ba tổ hợp màu giả đã nêu trên, người ta có thể tạo nên rất nhiều tổ hợpảnh màu giả khác bằng phương pháp quang học (dùng các tấm lọc màu) hoặc bằng kỷthuật xử lý ảnh số. Vì vậy khi giải đoán các đối tượng trên ảnh màu giả phải có nhữngđịnh hướng ngay từ đầu về tổ hợp màu giả, từ đó mới[r]
Kiều Bá ChiếnLuận văn Thạc sĩphổ ở vùng tử ngoại - khả kiến liên quan đến sự chuyển dời của điện tử giữa cácvùng năng lượng hoặc giữa các mức tạp chất, còn phổ ở vùng hồng ngoại gần liênquan đến dao động của mạng tinh thể. Để nghiên cứu phổ của các phân tử hoặc vậtliệu rắn ở vùn[r]
Các vật liệu sau khi tổng hợp ñược ñặc trưng bằng các phương pháp hóa lý hiện ñại: - Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen XRD - Phương pháp hiển vi ñiện tử quét SEM - Phương pháp phổ hồng ngoại [r]
Tính chất Bột kết tinh đa hình, màu trắng hay ngà vàng. Thực tế không tan trong nước, tan trong methylen clorid, hơi tan trong ethanol. Định tính 2 Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau: Nhóm I: A. Nhóm II: B, C. A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với [r]
thước tiểu phân nhỏ (80 nm) và hiệu suất phytosome hóa cao (98 %). Sự kết hợphai phospholipid CH và PC đã cải thiện một cách đáng kể độ ổn định vật lý củaphytosome trong thời gian 3 tuần. Từ biểu đồ DSC cho thấy pic hấp thụ nhiệt củaphytosome giảm, góp phần kết luận có tương tác giữa dược chất và ph[r]
9Năm 2015trường nước, từ dung dịch nước Zn-Mn acetate 1M và NaS tương ứng. Trong mụcđích này 50ml dung dịch nước Zn-Mn1M được chuẩn bị từ dung dịch gốcZn(CH3COO)2 và Mn(CH3COO)2 và được thêm vào 400ml nước khử ion chứa20.3g/l chất phản ứng hữu cơ axit methacrylic MAA, 50ml dung dịch nước Na 2S1M đượ[r]
-5-Chương 2. NGUYÊN LIỆUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT2.1.1. Dụng cụ2.1.2. Hóa chất2.2. TINH CHẾ AXIT HUMIC TỪ THAN BÙN VÀ XÁC ĐỊNHMỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA LÝ2.2.1. Tinh chế axit humic từ than bùn2.2.2. Xác ñịnh một số ñặc tính hóa lý của than bùn axit humic2.2.2.1. Xác ñịnh hàm lượng tro[r]
, sau đó giảm rất nhanh khi nhiệt độ tăng từ 27-37C, tùy theo liều chiếu và gần như giữ nguyên không thay đổi khi nhiệt độ tiếp tục tăng cao đến 45C. Trong khoảng nhiệt độ thấp, gel tạo được từ mẫu chiếu xạ liều 10 kGy không thật sự ổn định, do cường lực khá yếu của nó. Đối với hydrogel đạt[r]
C5' = - 0,03 v - 0,02), ngDợc lại với các sản phẩm este. Sự chuyển dịch hóa học của các proton ở C2 v C6 không thay dổi nhiều. Phổ 1H-NMR v IR của các sản phẩm este v ete có các tín hiệu phù hợp với cấu trúc của chúng. Bảng 1 cho ta thấy, tất cả các dẫn xuất tổng hợp đDợc đều không có hoạt tí[r]
VIÊN NÉN CLORPROMAZIN HYDROCLORID Tabellae Chlorpromazini hydrochloridi Là viên nén bao chứa clorpromazin hydroclorid. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận "Thuốc viên nén" mục "Viên bao" (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây: Hàm lượng clorpromazin hydroclorid, C17H19ClN2S.HCl, từ 9[r]
3, tính theo chế phẩm đã làm khô. Tính chất Bột kết tinh hay tinh thể trắng hoặc trắng ngà. Rất khó tan trong nước và ethanol, dễ tan trong dimethylformamid và acid acetic băng, khó tan trong methanol, thực tế không tan trong ether và ethyl acetat, tan trong các dung dịch acid vô cơ loãng. Chế phẩm[r]
. Toàn bộ phổ chỉ đo trong vài giây, độ phân giải cao mà cờng độ không bị hao hụt , độ chính xác số sóng cao. Ngày nay ngời ta đã phát triển thiết bị sắc ký ghép nối phổ hồng ngoại (GC/FTIR). Phân đoạn đi ra từ GC đợc đo FTIR ở pha khí.Nguồn sángMẫu So sánh Thiết bị đo giao thoa[r]