.) cũng có mặt tại Việt Nam tuy nhiên tỷ lệ mắc chưa được điều tra rộng rãi(9). Các bệnh do giun, sán là một vấn đề y tế cần phải giải quyết nếu muốn cải thiện sức khoẻ của người dân, cũng như sự phát triển thể lực và trí lực của trẻ em trong lứa tuổi học đường nói riêng. Việc x[r]
Nguyên tắc và phương pháp điều trị giun sánHiện nay bệnh do giun sán ký sinh xảy ra khá phổ biến tại nước tanhưng nhà nước và ngành y tế chưa xem xét đầu tư một cách thíchhợp để tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống. Ngoài bệnh giunsán thường gặp, còn có một[r]
Sự khác biệt giữa Giun kim và Sán kim Giun sán là cách thường gọi chung của một số loại ký sinh trùng ký sinh ở người hay động vật để gây bệnh. Thật sự giun sán có sự phân định rạch ròi căn cứ cơ bản vào hình thể của ký sinh trùng. Giun thường có h[r]
bù đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấpĐại Học Cơng Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM9Vấn Đề Ô Nhiễm Đất Ở Việt Nam Nhm 5thụ và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong mơi trườngđất bị giảm thiểu. Làm thay đổi thành phần và tính chất của đ[r]
Tính chất: Bột trắng nhẹ, màu hồng tươi hay hồng trắng, dễ tan trong nước, dung dịch trung tính. Khi gặp môi trường kiềm có chất hữu cơ dễ bị phân giải thành chất độc. Trong ánh sáng hay độ ẩm cao, thuốc bị phân giải nên cần được bảo quản ở lọ màu, nút kín, trong phòng tối. Khi pha thành dung[r]
3. Chỉ địnhở súc vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu):- Các bệnh giun xoăn dạ dày: (Haemonchus, Trichostrongylus, Cooperia, Nematodirus,Chambertia, Mecistocirrhus ).- Bệnh giun kết hạt (do Oesophagostomum).- Bệnh giun phổi (do Dictyocaulus viviparus và D. filari[r]
8Các giác bám, móc bám, gai, vẩy giúp sán bán chắc vào ruột của vật chủ. Sánlá không có hệ tuần hoàn và hô hấp. Nội quan gồm có hệ tiêu hoá, bài tiết,thần kinh và sinh dục.* Đặc điểm loài sán lá ruột Echinostoma revolutum, (Frohlich,1802) Dietz, 1908Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1993) [25], Nguyễ[r]
Thường không có biểu hiện trên lâm sàngĐau bụng quanh rốn đột ngột không có nguyên nhânRối loạn tiêu hóa: chậm tiêu, ăn không ngon miệng,hay ứa nước bọt, rối loạn tiêu hóaNôn hoặc đi ngoài ra giunCác biến chứng khi giun quá nhiều:◦ Tắc ruột, bán tắc ruột, VFM, viêm ruột thừa do giun◦ <[r]
không điều trị kịp thời. b. Điều trị - Đầu tiên cho bê ăn giảm hoặc ngừng ăn, hạn chế chất đạm. - Cho uống nước điện giải Orezon, đường dẳng trương và uống càng nhiều càng tốt. - Truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý NaCl 0,9% 1.000ml Nếu xác định nguyên nhân do vi khuẩn: Dùng kháng sinh: Kanamycin,Te[r]
- Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng có trường hợp bị chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn ,đau bụng thoảng qua. 5.2. Nguyên tắc điều trị Chọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao 5.3. Điều trị cụ thể Dùng 40 mg/ kg/ ngày x 3 ngày. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn, không nhai thuốc. Nếu cần điều trị đợt 2 phải chờ s[r]
bảng ý nghĩa thực tiễn của giáp xác trong SGK?D.A Vậy giáp xác có vai trò như thế nào?Có lợi:- Là nguồn thức ăn của cá, là nguồn cung cấp thực phẩm, là nguồn lợi xuất khẩu.Có hại:- Có hại cho giao thông đường thủy, cho nghề cá, truyền bệnh giun sán Kết luận Bảng ý nghĩa thực tiễ[r]
sungitamin B1. Trường hợp bị nặng thứ cho uống một trong các loại muối sau 10 - 20g Mage oxit, 50 g Magiê hydroxit, 20g thuốc muối (Sodium bicacbonat), cho uống Tetracyclin mòi liệu từ 0,5 - 1 g nhằm hạn chế sự bội nhiễm vi khuẩn. Đình chỉ cho ăn thức ăn tinh, chỉ cho ăn thức ăn thô. - Phòng bệnh[r]
- Viêm gan A lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua thức ăn và nước uống bị nhiễm virus. Virus HAV được đào thải qua phân ở cuối thời kỳ ủ bệnh (kéo dài hàng tuần, cho tới khi lui bệnkiện thuận l- Viêm gan A cũng có thể lây qua truyền máu, tuy nhiên khả năng lây theo phương th[r]
dụng Ecthymatocid (Hỗn hợp pha chế bởi 40 ml cồn Iốt 20% và 20 g bột tetran hoà với 1 lít mật ong) để bôi vào vết loét 2-3 lần/ngày. Bệnh lở mồm long móng (Foot and Mouth Disease - FMD) Nguyên nhân Bệnh gây ra do một loại vi-rút có khả năng truyền nhiễm rất cao. Mầm bệnh có thể tồn tại[r]
b) Chống chỉ định:Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, người có bệnh gan nặng.c) Liều lượng:Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như nhau. Không cần phảinhịn đói hoặc dùng thuốc tẩy.- Nhiễm giun đũa, giun kim, giun tóc, g iun móc: uống liều duy nhất400 mg. Giun kim thường hay bị tái nhiễm[r]
thương mà niclosamid tạo ở vỏ sán, sán bị diệt ngay tại ruột của vật chủ. 3.1.3. Tác dụng không mong muốn Thuốc dung nạp tốt, ít gây tác dụng không mong muốn. Có thể gặp các rối loạn nhẹ ở đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Các triệu chứng: đau đầu, ho[r]
- Khám đi khám lại nhiều lần nếu nghi ngờ có dấu hiệu bất thường - Phát hiện các dấu hiệu rắn bò, sờ búi giun, phản ứng thành bụng nếu có - Đánh giá mức độ thiếu máu trên lâm sàng: - Da xanh niêm mạc nhợt: Quan sát da, niêm mạc miệng và mắt Bài giảng lâm sàng Nhi khoa Bộ môn Nhi ĐHY Hà Nội 6[r]
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn (LA tiến sĩ)Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn[r]
Câu 3(2đ)+ Đặc điểm chung của ruột khoang sống bám và ruột khoang bơi lội.- Cơ thể có đối sứng tỏa tròn.- Thành cơ thể đều có hai lớp tế bào:- lớp ngồi, lớp trong,- giữa là tầng keo.- Đều có tế bào gai để tự vệ. Ruột dạng túi:- miệng vừa nhận thức ăn vừa thải bã.. Các biện pháp phòng chống giun[r]
/năm, chất thải rắn công nghiệp 47,2 triệu m3/năm, rác thải y tế 3.800 tấn/năm. Các nguồn thải này hầu hết chưa được xử lý triệt để đang gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Nguồn nước trên sông Tiền, sông Hậu và các cửa sông thông ra biển đã có các dấu hiệu nhiễm bẩn chất hữu cơ và vi sinh. Quan trắc[r]