Vị thuốc Tác dụng Vai trò Nhân sâm Bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân Quân Thục địa Bổ thận dưỡng âm, bổ huyết Quân Bạch truật Kiện tỳ táo thấp, cầm mồ hôi Thần Đương quy Bổ huyết, hanh huyết Thần
Bài 5: Đại táo 10 quả, da lợn 100g, gân chân lợn 15g. Da lợn rửa sạch, thái miếng; đại táo bỏ hạt, cho cả ba thứ vào ninh thật nhừ, chế thêm gia vị, ăn nóng. Công dụng: đại bổ khí huyết, thông kinh hoạt lạc, bổ dưỡng ngũ tạng, dùng để chữa chứng thiếu máu. Bài 6: Đại táo 20g, đẳng[r]
hoặc phối hợp chung với táo nhân sao đen, thảo quyết minh sao đen, cúc hoa, lá dâu, lá vông, giúp bổ huyết, bổ tì dưỡng tâm và an thần định chí, trị các chứng mất ngủ, giảm trí nhớ, tim đập hồi hộp, suy nhược thần kinh do lo âu, căng thẳng, stress, làm việc quá[r]
Qủa dâu đã được sách vở từ đời Đường thừa nhận có công hiệu bổ can thận, dưỡng huyết, trừ phong, đỡ tiêu khát, lợi ngũ tạng, khớp xương, thông huyết khí, giải độc rượu, sống lâu ngày sẽ [r]
Bài 1: Hoàng kỳ 300g, kê huyết đằng 300g, phá cố chỉ 200g, thỏ ty tử 200g, đương quy 200g, kỷ tử 200g, trần bì 150g. Các vị thuốc sấy khô, tán vụn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 - 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày, mỗi[r]
Phân tích bai thuốc: VỊ THUỐC TÁC DỤNG VAI TRÒ Phụ tử Bổ hỏa, trợ dương, trục han ta Quân Ma hoang Phát hãn, giải biểu Thần Bạch thược Liễm âm, dưỡng huyết chỉ thống Thần Hoang kỳ Bổ khí[r]
trung ích khí, bổ tinh tăng tủy. Nấm kim châm là thức ăn vị ngọt tính bình, chứa nhiều kẽm, thúc đẩy hát triển trí lực thanh thiếu niên hiệu quả. Hai thứ dùng chung giúp bổ ích não tủy, tăng cường trí lực, thích hợp dùng khi mất ngủ hay quên do khí hư gây ra, chóng mặt đau đầu, trí nhớ suy[r]
và hoàng k ỳ bổ khí huyết, câu kỷ tử v à c ủ m ài b ổ can th ận dưỡng tinh huyết, kiết cánh dẫn dắt tinh hoa của các v ị thuốc đến nơi cần đến (bộ ngực), thúc đẩy tăng trưởng v à phát tri ển. Thích hợp dùng trong trường
Thục địa bổ âm, bổ huyết - Th ục địa l à v ị thuốc được chế biến từ sinh địa (Radix Rehmanniae glutinosae), b ằng cách đem sa nhân tán bột, ngâm với rượu 400 rồi lấy dịch chiết sa nhân tẩm vào sinh địa, ủ 1 giờ sau đó nấu cách thủy, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50[r]
Trị đau hay loét dạ dày, viêm ruột và kiết lỵ: dùng 60g trái khô, thêm nước, hấp đến chín nhừ và chắt lấy nước. Uống mỗi ngày 1 - 2 ly, buổi sáng khi thức dậy và khi đi ngủ... Uống trong 20 ngày. Trị tiêu chảy nơi trẻ em: sao đến cháy đen 30g trái khô. Đun nhỏ lửa trong nước đến chín. Uống ngà[r]
Bình thường, người trẻ tuổi khí huyết đầy đủ nên tóc xanh tốt, mềm mại, khỏe khoắn nhưng khi đến tuổi già thì hoạt động của tạng can và thận suy yếu, đầu tóc trở nên trắng xóa, dễ rụng. Nếu tuổi chưa cao mà tóc rụng nhiều và bạc sớm thì cần phải nuôi tóc khỏe trở lại bằng[r]
Ăn cho tóc khoẻ Bình thường, người trẻ tuổi khí huyết đầy đủ, tóc xanh tốt, mềm mại, khoẻ khoắn, đến tuổi già, hoạt động của tạng can và thận suy yếu, đầu tóc trở nên trắng xoá, dễ rụng. Nếu tuổi chưa cao mà tóc rụng nhiều và bạc sớm, cần phải bổ can, bổ thận, dưỡng huyế[r]
_Rượu nhung: _Nhung là gạc non của hươu, có màu đen xám hay vàng mơ, nếu mọc vào tiết hạ chí thì gọi là mê nhung, bổ phần âm huyết; còn mọc vào tiết đông chí thì gọi là lộc nhung, bổ phầ[r]
có 5 ngón. Bổ huyết, ích khí Theo dinh dưỡng học cổ truyền, g à ác v ị n g ọt, tính b ình; có công d ụng bổ can thận, ích khí huy ết, dưỡng âm thoái nhiệt, thường dùng để chữa các chứng bệnh hư nhược, ti êu
Tham Kh ả o + Dùng Châm tr ị 100 cas Hysreria. Trong đó Tâm hỏa nung đố t Ph ế 73 ca, Tâm khí hư, Tâm huyết hư 27 ca. châm Hợ p c ố c + Th ầ n môn. Châm đắ c khí, dùng th ủ pháp đề tháp, nghinh tùy b ổ t ả. Sau đó châm bổ N ộ i quan, Th ầ n môn. K ế t qu ả, châm xong không ph[r]
Điều trị: ích khí, dưỡng âm, bổ Tâm, hoạt huyết. Dùng bài Sinh Mạch Tán hợp với Chích Cam Thảo Thang gia giảm: Nhân sâm 8g, Mạch môn, Sinh địa, Đan sâm, Đương qui đều 12-16g, Ngũ vị tử, Quế chi, Sơn tra 6-8g đều 6-8g, Chích cam thảo 4-6g, sắc uống ngày 1 thang.
B ộ phận d ùng làm thu ốc l à qu ả tươi và hạt (thường gọi là đào nhân). Người ta ăn qu ả lấy h ạch, đập vỡ vỏ lấy hạt (nhân), đem phơi hoặc sấy khô. Qu ả đào có tính ấm, vị ngọt chua, đi v ào kinh tâm, can ph ế và đại trường, có công hi ệu bổ khí sinh tân, dưỡng [r]