TRANG 14 DỤNG CỤ ĐỂ CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG NẸP CỐ ĐỊNH - Nẹp gỗ - Nẹp kim loại nẹp Cramer: Nẹp này có thể uốn cong theo các khuỷu thường dùng để cố định gãy xương cánh tay, cẳng tay và cẳng c[r]
- Cơ chế: Do ngã đập khuỷu tay xuống đất trong tư thế gấp khuỷu. - Hay gặp ở người lớn. - Xương thường gảy thành nhiều mảnh. - Đạon trung tâm: di lệch ra phía sau. - Đoạn ngoại vi: di lệch ra trước. - Tạo góc mở ra trước.
Bài viết tiến hành nhận xét đặc điểm lâm sàng và X-Quang của trẻ bệnh gãy trên lồi cầu xương cánh tay. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín trên lồi cầu xương cánh tay độ II, III bằng phương pháp kéo nắn đặt nẹp bột cánh cẳng bàn tay.
- Thường ít di lệch: Do các cơ tam đầu và cơ cánh tay trước bọc xung quanh xương. - Khi có gãy di lệch thí hay bị chèn cơ vào giữa 2 đầu õ gãy. +Trung tâm: Bị cơ Delta kéo ra trước và giạng.
Di chứng này khá phổ biến (~ 30%). Bình thường theo sinh lý thì cẳng tay và cánh tay là 0 hoặc cẳng tay vẹo ngoài trung bình 11 và nhiều nhất 26. Sau gãy nếu cẳng tay vẹo trong thì xấu. So với tay lành chênh 10 thì để mặc, nếu[r]
1- Đặc điểm giải phẫu li ên quan t ới lâm sàng và điều trị: - Xương cánh tay là một xương dài, thẳng, ở 1/3 trên hơi tròn, 2/3 dưới hình lăng trụ tam giác. nơi liếp giáp giữa hai đoạn này là một điểm yếu. phía trên cổ phẫu thuật củng là một điểm yếu dễ gãy
khám đồng thời cả hai tay để so sánh - Khám v ận động để xác định có tổn thương TK không: + TK Quay : làm động tác duỗi dạng ngón cái, duổi cổ tay + TK gi ữa : d ạng ngón cái, đếm ngón cái
+ Xương thường bị gãy vỡ thành nhiều mảnh, có thể bị mất từng đoạn xương, các đoạn xương bị di lệch. + Gãy xương càng phức tạp thì tổn thương phần mềm càng rộng lớn. + Đầu xương sắc nhọn tại ổ gãy làm cho mạch máu[r]
Trên thế giới còn có nhiều loại nẹp như: nẹp lưới, nẹp Tô - mát, nẹp Diteric, nẹp chất dẻo bơm hơi, rất thuận tiện nhưng ít phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, khí hậu và điều kiện chiến đấu ở nước ta. 5. C ố định tạm thời ở một số g ãy x ương lớn.
+ Uốn nẹp Crame theo tư thế của chi đi từ cổ tay vòng qua mặt ngoài cánh tay rồi uốn ra sau lưng tới mặt sau xương bả vai bên chi lành. + Dùng 1 cuộn băng buộc đầu trên với đầu dưới của nẹp, dải băng đi trước và sau thân.
Trong chiến tranh, những vết thương gãy xương có thể là gãy xương hở do các loại vũ khí gây nên. Cũng có thể là gãy xương kín do nhiều nguyên nhân như sóng nổ, vùi lấp, chấn thương kín… Những vết thương xương này thường có những đặc điểm sau:
Cố định tạm thời gãy xương là một trong những kỹ thuật cơ bản và quan trọng để hạn chế những tai biến và biến chứng trên. 2. Mục đích. + Giữ cho ổ gãy xương được tương đối yên tĩnh, người bị thương được vận chuyển an toàn về các tuyến phẫu thuật khẩn[r]
+ Nẹp ở mặt ngoài từ hố nách tới bờ ngoài của bàn chân thì bẻ gấp 90 0 vào tới bờ trong ôm lấy bàn chân và nẹp ở mặt sau. Cả 3 nẹp, nhất là nẹp sau phải uốn sát chi và lót bông mỡ rồi cuốn thêm băng gạc. + Băng vòng xoắn hoặc băng từng đoạn để cố định giống nẹp tre.
a. Nạn nhân phải nằm để tránh choáng b..Cẳng tay gấp vuông góc với cánh tay c. Đặt 2 nẹp ở 2 mặt trước sau cánh tay. d. Lót bông vào 2 đầu nẹp sát với đầu xương e. Dùng băng cố định từ khuỷu lên vai.
Phân loại và điều trị • Không di lệch hoặc di lệch ít dưới 5mm thậm chí không cần cố định, cho vận động sớm tránh cứng khuỷu. • Di lệch trên 5mm: tranh cãi. Một số cho rằng chỉ cần phẫu thuật nếu vẹo trong hay bệnh nhân là vận động viên.
TRANG 1 GÃY TRÊN LỒI GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CẦU XƯƠNG CÁNH TAY TRANG 2 TRANG 3 GÃY ĐẦU XA XƯƠNG CÁNH TAY GÃY TRÊN LỒI CẦU GÃY TRÊN VÀ LIÊN LỒI CẦU TRANG 4 GÃY DUỖI TRANG 5 GÃY GẤP GOYRAN[r]
TRANG 4 Biến chứng thứ hai của loãng xương là gãy xương, gãy xương một cách tự nhiên, có thể gãy thân đốt sống, có thể gãy các xương xốp khác như xương sườn, cổ xương đùi, xương cánh tay[r]