5- Điều trị 5.1- Điều trị bệnh căn Chủ yếu là tìm nguyên nhân nhức đầu và điều trị nguyên nhân đó; ví dụ tăng huyết áp, viêm màng não, ổ máu tụ nội sọ… Trong trường hợp đau đầu sau chọc sống thắt lưng, dự phòng bằng cách dùng kim nhỏ và để bệnh nhân nằm xấp sau khi chọc 1-2 giờ sau đó bất độn[r]
(scout view), từ đó xác định vị trí và hướng các lớp cắt ngang theo mặt phẳng đuôi mắt- ống tai ngoài. Thực hiện một chuổi lớp cắt ngang khoảng 20 lớp cắt, không tiêm thuốc cản quang, dày 5mm ở hố sau và 10mm ở tầng trên lều tiểu não. Không tiêm thuốc cản quang trong bệnh nhân chấn thương sọ[r]
cứng, dập não. Nếu chấn thương nhẹ, bé hoàn toàn tỉnh táo, không có dấu hiệu gì lạ thì cha mẹ có thể chăm sóc bé tại nhà, nhưng cần theo dõi chặt chẽ mỗi hai giờ một lần trong suốt 24 giờ đầu tiên. Những dấu hiệu cần phải theo dõi: - Tình trạng lúc tỉnh lúc mê. - Ngủ mê kêu không thức dậy. -[r]
Viêm não cấp là tình trạng nặng và đe doạ tính mạng bệnh nhân. Đây là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở nhóm trẻ viêm não nhập khoa Hồi sức cấp cứu với điểm hôn mê Glasgow dưới 8 điểm [1]. Nguy cơ tử vong của nhóm này cao gấp 4,32 lần so với nhóm có điểm hôn mê Glasgow trên[r]
1 Đặt vấn đề Đột quỵ não (ĐQN) hay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang trở thành vấn đề quan trọng của y học do tuổi thọ trung bình ngày càng tăng và tỷ lệ đột quỵ não tăng theo tuổi. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): Ở các nước phát triển, Đột quỵ não là nguyên nh[r]
Nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều giai đoạn cấp có đái tháo đường (LA tiến sĩ)Nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều giai đoạn cấp có đái tháo đường (LA tiến sĩ)[r]
trong việc ñiều trị bệnh nhân bị CTSN nặng. Nhưng phẫu thuật giảm áp 5 ñiều trị tăng áp trong sọ trong CTSN nặng ñang có xu thế ñược áp dụng rộng và còn áp dụng trong các trường hợp tai biến mạch máu não [31], [33], [40], [42], [48]. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Năm 1941, Hồ ðắc D[r]
cấp cứu. • Trong khi di chuyển hoặc chờ xe cấp cứu, cần chăm sóc nạn nhân chu đáo. Tuyệt đối không cho người hôn mê uống nước. Sơ cấp cứu vỡ xương sọ Vỡ xương sọ là trường hợp nặng, việc xử lý cần bảo đảm những nguyên tắc trên nhưng phải thực hiện nhẹ nhàng, xử lý các tình trạng nguy cấp như ngừng t[r]
- Lâm sàng: + Bệnh xảy ra có tính chất đột quị.+ HC màng não.+ HC thiếu máu cấp và nặng. - Cận lâm sàng:+ Chọc dò DNT ra máu không đông+ Thời gian đông máu kéo dài, tỷ lệ Prothombin giảm+ CT Scanner, MRI có giá trị Δ chính xác trong trường hợp khó.4. ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT NÃO Ở TRẺ BÚ MẸ- Đại c[r]
Tăng áp lực nội sọ I. ÐẠI CƯƠNG Áp lực nội sọ (ALNS) là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực, cụ thể có 3 khu vực đó là nhu mô não 88%, dịch não tủy (DNT) chiếm 9% thể tích và mạch máu 3%. ALNS trung bình là 10 ( 2 mm Hg. Trong thực hành, chấp nhận ALNS thông qua áp lực dịch não[r]
mỏng. - Ðiện não đồ: Không đặc hiệu, nhưng gợi ý khu trú (giai đoạn sớm) và đánh giá độ trầm trọng của TALN, sóng chậm ít hoặc nhiều, có thể cả hai bên bán cầu nhất là giai đoạn muộn. - Chụp động mạch khi nghi ngờ có dấu khu trú (choán chỗ), trong trường hợp tăng áp sọ nặng thì động mạ[r]
gì không. -Hoặc tiêm vào động mạch cảnh trong của người bệnh đau đầu rồi : +Chụp xạ hình não thấy mật độ xạ. +Ghi xạ ký tuần hoàn não thấy tuần hoàn dòng máu lên não. +Ghi xạ đồ dịch não tuỷ thấy sự sinh ra và tiêu thụ dịch não tuỷ trong các não thất, khoang dưới n[r]
Huyết áp thấp cũng gây đột quỵ Bao nhiêu gọi là “thấp”? Huyết áp thấp (HAT) là tình trạng số đo huyết áp dưới 100/60 mmHg kéo dài, liên tục, mạn tính. Giới hạn cảnh báo là con số huyết áp trên (huyết áp tối đa) xuống còn 90 mmHg. Giới hạn nguy hiểm khi chỉ số này xuống còn 70 mmHg. HAT có thể là ng[r]
áp lực lớn.0,5 điểmb. Tĩnh mạch: có thành mõng hơn ít dàn hồi hơn động mạch, có lòng rộng phù hợp với chức năng nhận máu từ các cơ quan và vận chuyển về tim với chậm, áp lực nhỏ, có các van ngược chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực.0,5 điểmc. Mao mạch: có thành rất mỏng, phân nhán nhiều[r]
Thứ bảy ngày 22 tháng10 năm 2008 Thứ bảy ngày 22 tháng10 năm 2008 Thứ bảy ngày 22 tháng10 năm 2008 -- Gây chấn thương sọ não có thể gây mất trí Gây chấn thương sọ não có thể gây mất trí nhớ hoặc tử vongnhớ hoặc tử vong - Cơ thể mang thương tích - Mang tật nguyền - Gây[r]
động trực tiếp, khiến con người tâm thần phải hứng chịu. Vì thế có không ít người gặp những cơn đau về mặt thể chất nhưng khi đi khám đa khoa không phát hiện ra bệnh gì. Họ không biết rằng mình bị trầm cảm, cho rằng mình chỉ bị suy nhược thần kinh, suy giảm sức khoẻ nên thường tự mua thuốc uống. Th[r]
ở Mỹ phát hiện khoảng 2000-2200 ca u não ở trẻ em. Tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức mỗi năm mổ 150-200 ca u não trẻ em. Dấu hiệu thần kinh khu trú: Khối u ở nền sọ, vùng tuyến yên, tuyến tùng có thể gây ra dấu hiệu như rối loạn nội tiết, đái nhạt, chậm dậy thì, lùn tuyến yên,[r]
+ Vết thương gọn sạch, không dập nát , còn đang chảy máu hay đã ngừng. - Cần xác định vết thương ở vùng nào (bán cầu não hay hố sau). + Nước não tuỷ hoặc tổ chức não lòi ra: Loãng, không đong, chảy liên tục, màu hồng, thấm gạc thấy loang như vết dầu. - Các dấu hiệu[r]