Bệnh loét dạ dày, tá tràng 1. Đại cương. D ạ dày là đoạn to nhất của ống ti êu hoá, có ch ức năng chứa đựng v à tiêu hoá th ức ăn. Nhờ có chức năng chứa đựng mà chúng ta ăn từng bữa nhưng quá tr ình tiêu hoá và h ấp thu được diễn ra gần như cả ng[r]
Đề phòng biến chứng người ta thường phúc mạc hóa mỏm tá tràng bằng cách: Đắp túi mật hoặc quai ruột đến lên mỏm tá tràng. Dẫn lưu tá tràng ở thành bên bằng cách đưa một sonde Nelaton, Malecot hoặc Foley số 16-18 vào trong lòng tá tràng ở cạnh mỏm, chân sonde đ[r]
Trình bày: viên 120mg, ngày 4 viên chia 2 lần sáng tối trước ăn. Không nên dùng thuốc nước hoặc nhai vì thuốc làm đen răng và lợi. - Sucralfate (Ulcar, Kéal, venter, sulcrafar): là thuốc phối hợp giữa sulfate de sucrose và một muối nhôm. Cũng như sous nitrate de bismuth[r]
~ 4,5 triệu người Mỹ bị LDDTT mỗi năm Tỉ lệ mới bị LTT ↓ trong 34 thập niên qua Tỉ lệ LDD có biến chứng không đổi Tỉ lệ LDD không có biến chứng ↓ Tỉ lệ bệnh trước đây ♂ >> ♀, hiện: ♂ ♀ Tỉ lệ bệnh suốt đời ♂ 1114%, ♀ 811% Nhiễm H pylori (+), tỉ lệ bệnh suốt đời 20% Tỉ lệ nhiễm H.p ngày càng tăng the[r]
Khảo sát vai trò của tính đa hình gen CYP2C19 và sự nhạy cảm kháng sinh trong điều trị tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng đã thất bại điều trị < 3 lần.
· Điều trị các thuốc ức chế bơm proton hoặc kháng thụ thể H2 - dùng 4 tuần. Cimetidine 20 mg - 40 mg/kg/24giờ uống làm 2 - 4 lần. Cấp tính có thể tiêm tĩnh mạch 4-6 lần (tối đa ở trẻ lớn 2,4g/24 giờ) dùng 4-6 tuần; duy trì 5 mg/kg/ngày uống 1 liều vào ban đêm. Đ[r]
-Đau thượng vị dử dội là không điển hình cho loét dạ dày tá tràng trừ khi có thủng hoặc thủng bịt. -Những nguyên nhân khác cần chẩn đoán phân biệt bao gồm viêm tuỵ cấp, viêm túi mật cấp hoặc sỏi túi mật, rách thực quản, xoắn dạ dày và vở phình động mạch chủ.
-B ệnh ống mật có đặc đ i ểm là đau từng đợt ngắt quản ri êng bi ệt không n ên nh ằm lẫn với những nguy ên nhân khác c ủa rối loạn ti êu hoá. - Đau thượng vị dử dội là không điển h ình cho loét d ạ d ày tá tràng tr ừ khi có th ủng hoặc thủng bịt.
Ðiều trị duy trì sau khi loét tá tràng đã khỏi: 15 mg/1 lần/ngày. Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả khi điều trị duy trì lâu quá 1 năm. Tăng tiết toan khác (hội chứng Z.E.) Liều thường dùng cho người lớn bắt đầu là 60 mg, 1 lần/ngày. Nên uống vào buổi[r]
Ở người già thường có liên quan đến việc dùng TRANG 4 TỔNG QUAN Tỉ lệ tử vong ở thủng loét dạ dày cao hơn ổ thủng loét tá tràng Liên quan đến tuổi già,bệnh nội khoa kèm theo Điều trị[r]
Dùng chữa trị đau bụng thành cơn, sợ lạnh, thích ấm nóng nếu chườm nóng vùng thượng vị hoặc uống nước nóng thì đỡ đau; không khát, nếu khát thì thích uống nước nóng; rêu lưỡi trắng.. Nướ[r]
d ẫn đến ung thư. Nhiều người đau dạ d ày hàng ch ục năm không điều trị triệt để, đến khi sức khỏe giảm sút nhiều đi khám thì đ ã thành ung th ư. Trước kia thường chụp Xquang để chẩn đoán loét dạ d ày
Cách làm đơn giản như sau: Lá bắp cải tươi rửa sạch nhiều lần (nhất là hiện nay cải bắp hay bị phun thuốc trừ sâu). Rọc lá theo cuống, nhúng nước sôi vớt ra để cho ráo nước, ép lấy nước, bỏ bã. Có thể dùng cách giã rồi ép lấy nước. Nước ép nên giữ trong tủ lạnh uống dần[r]
Để chẩn đoán loét dạ dày tá tràng, người ta có thể dùng phương pháp: - Gián ti ếp như hút dịch vị cho thấy có tăng HCl tự do 2 giờ sau khi kích thích dạ dày trong trường hợp loét tá tràng. Ngược lại, tình trạng vô acid dịch vị sau khi kích thích b[r]
VIII. Theo dõi điều trị -Nếu nguyên nhân gây bệnh của bạn là do vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) thì việc theo dõi kết quả điều trị bệnh được thực hiện sau 4-6 tuần điều trị. Bác sĩ sẽ xét nghiệm hơi thở đo C13/13 ,xét nghiệm phân, nội soi dùng Clo test để kiểm[r]
Loét dạ dày tá tràng (DDTT) là bệnh hay gặp. Bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đòi hỏi phải có những quan tâm thích đáng trong chẩn đoán và điều trị. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi bệnh nhân loét dạ dày[r]
TT. Hầu hết các bệnh nhân LDD - TT thường được điều trị khỏi chỉ trong vài tuần bằng một phác đồ 3 thuốc: kết hợp một thuốc chống loét với 2 kháng sinh diệt HP có hiệu quả. Các thuốc chống loét hiện nay gồm: các thuốc ức chế bơm proton (Omeprazole, Lanzoprazole, Pantopraz[r]
o Magnesium carbonate được sấy khô 0,5 g Gastropulgite có tác dụng kháng acid không hồi ứng. Nhờ khả năng bao phủ đồng đều, Gastropulgite tạo một màng bảo vệ và giúp dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày. Ngoài ra Gastropulgite còn có tác dụng cầm máu tại chỗ[r]
- Tiền sử đau loét dạ dày- tá tràng: khoảng 80-90% bệnh nhân thủng dạ dày tá tràng có tiền sử bệnh loét hay được điều trị bệnh loét dạ dày- tá tràng - X quang bụng đứng không chuẩn bị: 80% bệnh nhân có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.