V. Biến chứng và tiến triển. - Nhiễm trùng tại chỗ. - Di căn vào đám rối cùng gây đau dữ dội. - Tắc ruột do u làm chít hẹp lòng trực tràng. - Thâm nhiễm vào bàng quang, niệu quản gây rối loạn tiểu tiện. VI. Điều trị. Điều trị ung thư trực tràng có thể bằng hóa chất, tia xạ và ph[r]
U tuyến giáp là gì và các phương pháp điều trị U tuyến giáp (Kỳ 2) E- TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ TUYẾN GIÁP? Giai đoạn sớm của ung thư tuyến giáp có thể không có triệu chứng. Với sự tăng trưởng của khối u, dấu hiệu đầu tiên là kiểm tra th[r]
- Lấy hết hệ thống bạch huyết treo đường tĩnh mạch trĩ trên đến tận gốc động mạch mach treo tràng dưới ở động mạch chủ. - Lấy bỏ rộng rãi các tổ chức xung quanh trực tràng. Phụ nữ phía trước lấy đến thành sau âm đạo, nam giới đến bàng quang, nếu cần cũng có thể lấy bỏ. b. Nguyên tắc chỉ định phương[r]
U Tuyến Giáp và các phương pháp điều trị (Kỳ 4) G- ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP Bác sĩ sẽ xác định phương thức điều trị đặc hiệu dựa trên: - Tuổi tác, tổng trạng, bệnh sử - Độ lan rộng của bệnh - Khả năng dung nạp thuốc đặc trị và các phương thức điều trị[r]
Hạt giáp lớn nhanhMật độ cứng khi sờDính vào các cấu trúc lân cậnTiền căn gia đình có ung thư tuyến giápLiệt dây thanh (gây khàn tiếng)Có hạch cổKhối u nhỏ nghi ngờ ung thư phát hiện tình cờ qua siêu âm vùng cổ, qua đánh giá phình giáp đa hạt hoặc bệnh Graves.Hạch cổ di căn tiềm ẩn của carcin[r]
4. Ung thư tuyến giáp không biệt hoá (anaplastic): Typ ung thư hiếm gặp này chỉ chiếm từ 1 đến 2 % của tất cả các trường hợp ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp không biệt hoá xuất phát từ những tế bào nang, có khuynh hướng phát triển và di căn rất nhanh. Ung thư tuyến[r]
tràng, nhng chỉ định phơng pháp phẫu thuật nào phụ thuộc vào vị trí khối u, giai đoạn bệnh. Phẫu thuật cắt trực tràng và cơ thắt hậu môn (PT Miles) là phơng pháp phẫu thuật phổ biến trong nhiều thập kỷ đối với ung th trực tràng giữa và thấp, vì bị bó buộc bởi nguyên tắc phải cắt xa bờ[r]
trong trường hợp có bệnh lý mạch vành đi kèm. Hoặc Verapamil 5-10 mg/6 giờ/tĩnh mạch chậm (trường hợp chống chỉ định ức chế β). + Hydrocortisone - hemisucinate 50 mg/6 giờ đường tĩnh mạch (do cortisol dự trữ bị giảm và nhu cầu cortisol tăng trong stress). + Mền lạnh. + Hạ sốt bằng Paracetamol (không[r]
pháp khác: hiệu quả cao, không gây tai biến và phản ứng phụ, không gây đau và cảm giác có khó chịu khi điều trị, bảo tồn hoàn chỉnh chức năng sinh lý cho từng bộ phận được chữa trị, kỹ thuật điều trị và kỹ thuật vận hành thiết bị chữa trị đơn giản, dễ phổ cập rộng. O
U tuyến giáp là gì và các phương pháp điều trị U tuyến giáp (Kỳ 1) A- U TUYẾN GIÁP LÀ GÌ? Tuyến giáp nằm ở trước cổ, dưới đáy của họng. U tuyến giáp có thể là những khối tân sinh lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (u[r]
9. 6.1. Triệu chứng: Ở giai đoạn đầu các triệu chứng rất kín đáo và nghèo nàn, đến giai đoạn rõ rệt thì triệu chứng rất giống như một viêm xoang bướm có mủ, nhưng diễn biến nhanh và nặng hơn, bệnh nhân đau đầu liên tục và sau đó u lan rộng gây nên các triệu chứng nặng như: viêm thị thần kinh[r]
khác.- Các trường hợp không rõ nguyên nhân: Điều trị phẫu thuật nếu có liệtvà teo cơ, rối loạn cơ tròn, đau tái phát nhiều lần ảnh hưởng nghiêm trọngđến lao động và sinh họat, đau kéo dài không đáp ứng với điều trị nộikhoa từ 3-6 tháng. Trong các trường hợp trên, PT có khi tìm thấy TVĐ[r]
giảm, thì nên đi khám ở những nơi có chuyên khoa sâu về bệnh thần kinh toạ. Đau thần kinh toạ có thể điều trị dứt điểm, nếu do viên nhiễm thì điều trị bảo tồn, nếu do chèn ép bởi những khối u, lao do thoát vị đĩa đệm thì cần được phẫu thuật, ngoài ra còn có thể điều t[r]
sau mổ. B. Mổ cắt bỏ khối u, còn hạch cổ sẽ được điều trị bằng hóa chất. C. Khối ung thư nguyên phát không có chỉ định mổ, chỉ cần nạo vét hạch cổ @D. Nạo vét hạch cổ cùng một thì với cắt bỏ khối u E. Có thể điều trị hóa chất cho cả khối u và h[r]
liên quan với việc khám sức khỏe định kỳ sàng lọc ở các đối tượng có nguy cơ cao như người cao tuổi, nghiện thuốc lá, nghiện rượu, người bị béo phì, có bệnh lý thực quản từ trước như viêm trào ngược dạ dày thực quản, tình trạng dị sản, loạn sản niêm mạc thực quản. Khi có bất kể dấu hiệu nghi ngờ, b[r]
mệt mỏi và yếu cơ; lưỡi to, giọng nói trầm do phì đại dây thanh âm và các xoang. Ngáy to lúc ngủ do tắc nghẽn đường hô hấp trên và cũng dễ bị ngừng thở lúc ngủ. Đau và hạn chế vận động các khớp do thoái hóa khớp. Lồng ngực to, gù, rối loạn kinh nguyệt ở nữ, rối loạn dương cương ở nam; To gan, tim, t[r]
hạn chế, do u xơ to, dính trong tiểu khung. U xơ kẽ thấy tử cung to tròn đều, hay gây cờng kinh. Nhân xơ dới niêm mạc có thể không lớn, đôi khi thấy polyp chui ra cổ tử cung, hay ra huyết bất thờng. U xơ dới phúc mạc lm tử cung biến dạng. Nếu có cuống di, dễ nhầm u nang buồng trứng. 1.3. Cận lâm[r]
ăn ít chất xơ và rau quả, thiếu các vitamin A, B2 và C; thói quen ăn uống các thực phẩm có chứa chất nitrosamin như thịt hun khói, rau ngâm giấm 3. Có thể chẩn đoán sớm UTTQ không? Chẩn đoán sớm UTTQ là vấn đề hết sức quan trọng, việc chẩn đoán sớm liên quan với việc khám sức khỏe định kỳ sàng lọc ở[r]
Iode phóng xạ Không cần nằm viện, chi phí thấp, ít BN bị tác dụng phụ, kích thước nhân giảm 40%/ năm Các BN nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải thực hiện biện pháp tránh thai, giảm kích thước nhân từ từ, tỷ lệ suy giáp tới 10% trong 5 năm, nguy cơ bị viêm tuyến giáp hoặc nhiễm độc giáp do phóng xạ[r]