HUYỆT VỊ TRÊN 14 ĐƯỜNG KINH CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 61THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU KINH: 23 HUYỆT 1. Quan xung Vị trí: Ở cạnh ngoài góc móng ngón tay đeo nhẫn. Cách lấy huyệt: Bàn tay ngửa lên, co ngón đeo nhẫn lại[r]
Châm cứu học Chương 13 THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU KINH (Méridien des Trois Foyers) ( 9 huyệt x 2) Sự lưu hành của kinh huyệt Kinh này giao tiếp với Thủ khuyết âm phát khởi từ ngón tay vô danh, huyệt Quan xung chạy đến huyệt Dịch môn giữa ngón ta[r]
+ Lư tức, Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội (Châm Cứu Học HongKong). + Châm phía trước tai 2 kim (Nhĩ môn, Thính cung), phía sau tai 3 – 4 kim ( Hậu thính hội, Hậu thính cung, Ế phong…). Châm sẽ cắt được cơn đau. Thêm Khúc tân, Nhĩ môn, Kiên ngoại du, Can du, Khúc trì, Hợp cốc. Châm hoặc cứu thì ngày h[r]
+ Lư tức, Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội (Châm Cứu Học HongKong). + Châm phía trước tai 2 kim (Nhĩ môn, Thính cung), phía sau tai 3 – 4 kim (Hậu thính hội, Hậu thính cung, Ế phong…). Châm sẽ cắt được cơn đau. Thêm Khúc tân, Nhĩ môn, Kiên ngoại du, Can du, Khúc trì, Hợp cốc. Châm hoặc cứu thì ngày hô[r]
Châm cứu học Chương 14 TÚC THIẾU DƯƠNG ĐỞM KINH (Méridien du Vésicule Billiaire) (12 huyệt x 2) SỰ LƯU HÀNH CỦA KINH HUYỆT Kinh này giao tiếp với Thủ Thiếu dưong, khởi từ huyệt Đồng tử giao chạy lên ngang qua huyệt Ty Trúc không (Thủ thi[r]
CHÂM CỨU HỌC HỆ THỐNG KINH CHÍNH Gồm 12 đường kinh, xếp theo thứ tự tuần hoàn kinh khí: 1. Thủ Thái Âm Phế Kinh. 2. Thủ Dương Minh Đại Trường Kinh. 3. Túc Dương Minh Vị Kinh. 4. Túc Thái Âm Tỳ Kinh. 5. Thủ Thiếu Âm T[r]
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 3) C. LẠC CỦA THỦ THIẾU ÂM TÂM BÀO KINH 1. Lạc ngang của Tâm bào kinh: - Xuất phát từ huyệt Nội quan của kinh Tâm bào và đến tận cùng ở nguyên huyệt dương trì của kinh Tam tiêu. - Trong trường hợp rối loạn, ta[r]
xẩm, cảm nhức, mặt nám đen, vai xương sống nhức, không thể day qua lại được nên lấy huyệt Quan xung làm chủ. Sách Bảo Mạng nói: Mắt lớn, vành mắt nhức, châm huyệt Quang xung rất hay. Phú Ngọc Long nói: Nóng nhiều ở Tam tiêu, nên châm huyệt này. Sách Đồ dực nói: nơi tam tiêu nóng, miệng[r]
Đông y với các chứng đau ở tai, mũi Theo Đông y, tai là khiếu (lỗ thông) của thận; kinh Túc thiếu dương Đởm và Thủ thiếu dương Tam tiêu đều gặp nhau ở tai trong, vì vậy các chứng đau ở tai có quan hệ mật thiết với các tạng kinh Thận, Đởm và [r]
SÁCH LINH KHU THIÊN 16: DOANH KHÍ Hoàng Đế nói: “Con đường của doanh khí qúy nhất là ở chỗ nạp cốc khí nhập vào Vị, sau đó mới truyền lên cho Phế, tràn ngập ở trong và bố tán ra ngoài, phần tinh chuyên vận hành trong kinh toại, nó doanh hành 1 cách thường không bao giờ ngừng lại, chung rồi[r]
những bài báo Tình hình phát triển nhĩ châm liệu pháp (Tạp chí Đông y 130/1974), những bài báo về lịch sử, cơ sở khoa học của nhĩ châm Trong những năm 1981 - 1984, Bộ môn YHDT Trường Đại học Y khoa Hà Nội có thông báo về kết quả ứng dụng châm loa tai (trên 1000 ca theo dõi) như sau: + Châm loa tai c[r]
Sự chuyển vận khí trong 12 đường kinh theo Y học cổ truyền thực hiện trong 24 giờ tức 1 ngày đêm. Từ 1-3 giờ khởi hành từ kinh Thủ thái âm phế để đến 22-24 giờ kinh Thủ quyết âm can để lại sang ngày sau nối tiếp với kinh phế.Riêng hai đường mạch Nhâm đốc làm một vò[r]
Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 6Cách châm: Châm mũi kim hướng về huyệt Lao cung hoặc huyệt Hậu khê, sau 0,5-1 thốn, có thể đến 2 thốn, cảm giác bàn tay tê tức lan ra đầu ngón, châm chếch lên, cảm giác tê lan tới khuỷu hoặc vai. Phụ nữ có thai cấm châm. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút. Chủ[r]
thịt ở cột sống lưng nẩy nở rộng, gương mặt gầy nhọn, đầu nhỏ, các vùng vai, lưng, xương mông, bụng nẩy nở đều, tay chân nhỏ, bước đi vững vàng, xử sự với mọi vật, mọi việc rất sáng suốt, khi bước đi hai vai lắc lư nhịp nhàng, bắp thịt ở lưng tròn đầy; Hành vi của những người này đầy khí phách, xem[r]
dương khí ở trường vị khôi phục lại nhưng tà vẫn còn, do đó bệnh chuyển thành Dương minh. * Tính bệnh: chứng trạng 1 kinh chưa giải khỏi hoàn toàn lại xuất hiện chứng trạng 1 kinh khác; nguyên nhân do truyền biến. ·Những nguyên tắc điều trị chung: * Tam dương bệnh : chính khí mạ[r]
huyệt 10 huyệt thủ tam lývị trí : từ huyệt khúc trì đo xuốn 2 thốn giải phẫu thần kinh : dưới huyệt là bờ sau cơ ngửa dài , và dưới nữa là xương quay thần kinh vận động làcác nhánh của dây quay . da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh c6. ( huyệt nầy vỏ sĩ đạo đánhvào sẽ làm cho tay b[r]
Sự chuyển vận khí trong 12 đường kinh theo Y học cổ truyền thực hiện trong 24 giờ tức 1 ngày đêm. Từ 1-3 giờ khởi hành từ kinh Thủ thái âm phế để đến 22-24 giờ kinhThủ quyết âm can để lại sang ngày sau nối tiếp với kinh phế.Riêng hai đường mạch Nhâm đốc làm một vòng tuần hoàn đặ[r]
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y ĐẠI TRƯỜNG DU Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng đưa (du) kinh khí vào Phủ Đại Trường vì vậy gọi là Đại Trường Du. Xuất Xứ: Mạch Kinh. Đặc Tính: + Huyệt thứ 25 của kinh Bàng Quang. + Huyệt Bối Du của kinh Thủ Dương Minh Đại Trường, để tán khí[r]