HỘI CHỨNG NỐI BỂ THẬN – NIỆU QUẢNTS Bùi Văn LệnhThS Lê Tuấn LinhBộ môn Chẩn đoán hình ảnhđịnh nghĩa - Nguyên nhân •Định nghĩa: là hội chứng do nhiều nguyên nhân gây hẹp niệu quản tại vị trí nối bể thận-niệu quản, liên tục hoặc từng đợt, gây ứ nước đài bể thận.•Nguyên nhân[r]
1.5.4. Siêu âm Doppler ,Siêu âm Doppler là một kỹ thuật không xâm lấn có thể đánh giá đượctình trạng cấp máu của thận, mạch máu bên trong thận khi có ứ nước trong bể,đài thận dẫn đến tăng áp lực trong khoang thận cấp tính gây co động mạchtiểu cầu thận, làm b[r]
2.1. Viêm đài bể thận mạn giai đoạn sớm: - Tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm đài bể thận cấp nhiều lần hoặc có tiền sử có bệnh gây tắc nghẽn đường bài tiết nước tiểu. - Đau vùng thắt lưng. - Tiểu tiện về đêm tăng ít nhất một hoặc nhiều lần trong một đêm gợi ý chức nă[r]
Thể điển hình: Bể thận giãn không cân đối phồng về haiphía (giãn hình cầu), dấu hiệu này thấy rõ trên siêu âm vàUIV (chức năng thận còn). Niệu quản không giãn. Có thể cósỏi kèm theo. Chức năng thận bị ảnh hởng tuỳ mức độ hẹp,thời gian bị[r]
sinh vào bể thận và lấy nước tiểu từ bể thận để xét nghiệm từng bên thận. + Nhược điểm: chỉ biết được hình dáng đài-bể thận mà không biết được hình thái thận, chức năng thận, dễ gây nhiễm khuẩn từ dưới lên, nếu bơm mạnh có thể gây vỡ đài[r]
. Làm nghiệm pháp cô đặc, tỷ trọng tối đa không vượt quá 1,025. . Lúc này mức lọc cầu thận (MLCT) còn bình thường gọi là có sự phân ly chức năng cầu, ống thận. Đây là một xét nghiệm có giá trị trong chẩn đoán viêm thận - bể thận mạn giai đoạn sớm. - Siêu âm thậ[r]
đợt cấp. - Vi khuẩn niệu (+) khi có đợt cấp. - Khả năng cô đặc nước tiểu giảm: Làm nghiệm pháp cô đặc, tỷ trọng tối đa không vượt quá 1,025. Lúc này mức lọc cầu thận (MLCT) còn bình thường gọi là có sự phân ly chức năng cầu, ống thận. Đây là một xét nghiệm có giá trị trong chẩn[r]
SỎI THẬN - TIẾT NIỆU (Kỳ 2) 2. Cận lâm sàng: a. Chẩn đoán hình ảnh: - Chụp bụng không chuẩn bị: phát hiện sỏi cản quang. - Chụp UIV: Xác định chính xác vị trí của sỏi cản quang, đồng thời đánh giá được chức năng thận từng bên. Chụp UIV cũng để phát hiện những sỏi không cản quang. - Chụ[r]
. UIV chỉ chụp trong giai đoạn cấp khi nghi ngờ có nguyên nhân thuận lợi gây tắc nghẽn đường bài xuất nước tiểu (tắc nghẽn niệu quản). 3. Chẩn đoán xác định viêm thận - bể thận mạn tính: Viêm thận - bể thận mạn được chia làm 2 giai đoạn: - Viêm thận - bể thận[r]
Nhiễm khuẩn tiết niệu khi mang thai Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn tiết niệu Khi mang thai, do khối lượng tử cung lớn dần chèn ép vào niệu quản làm giãn đài bể thận, hoặc do sự trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên niệu quản gây ra sự ứ đọng nước tiểu - yếu tố thuận lợi cho vi[r]
.com.Y Học Hạt Nhân 2005 đợc tiết ra từ tế bào ống lợn gần, hoạt độ phóng xạ ở tế bào ống lợn xa và quai Henle là rất ít. Khoảng 30-50% DMSA đợc giữ trong nhu mô thận trong vòng 1 giờ, glucoheptonate chỉ đợc giữ trong nhu mô khoảng 5-10%. 2.2.3. Thiết bị ghi hình thận: Ngời ta có th[r]
Xét nghiêm xâm nhấp trong chẩn đoán bệnh thận tiết niệu (Kỳ 1) Xét nghiệm xâm nhập trong chẩn đoán bệnh thận-tiết niệu là các phương pháp phức tạp, phải được tiến hành và giám sát bởi các cán bộ y tế chuyên ngành. Do vậy, các xét nghiệm này thường chỉ được làm khi có chỉ định ch[r]
2.4. Kỹ thuật Chuẩn bị bệnh nhân: tơng tự nh chụp hệ tiết niệu khôngchuẩn bị. Đi tiểu. Trong trờng hợp cấp cứu có thể chụp UIVkhông cần bất cứ chuẩn bị gì. Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị trớc. Chọc và lu kim tĩnh mạch tiêm thuốc cản quang: 300 - 400mgIode/kg tốc độ nhanh, lu kim. Thuốc nên ở 37 độ[r]
Vậy muốn xác định chẩn đoán chắc chắn là thận to, phải dựa vào tinh chất khối u, vào Xquang thận, và cả các triệu chứng lâm sàng nữa. IV. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA THẬN TO. Thận to có thể do các nguyên nhân sau đây: 1. Ứ nước, ứ mủ bể thận. Vì một nguyên nhân nào đó, đ[r]
Một số triệu chứng, biến chứng của bệnhgút và thuốc điều trịNhân bài viết “Cảnh báo: Tiền mất, tật mang… vì muốn giảm đaunhanh chóng” – một bài viết về hậu quả của việc theo dõi và điều trị bệnhgút không được tốt, mình xin được lược qua một số triệu chứng và biến chứngcủa bệnh gút cũng như các tác d[r]
thang. Chú ý: Trong điều trị bệnh viêm thận - bể thận, đối với viêm thận - bể thận cấp và thể cấp diễn của viêm thận - bể thận mạn đều thuộc chứng thực nhiệt do chức năng khí hóa của bàng quang rối loạn mà thấp nhiệt tà uẩn kết, cho nên phép trị là kh[r]
Các bệnh lý phối hợpCó thể gặp kèm: Trào ngợc bàng quang niệu quản. Thận móng ngựa. Thận có đờng bài xuất đôi có hội chứng hẹp vị trí nốiở thận dới.Chẩn đoán phân biệt- Các bít tắc thấp hơn vị trí nối bể thận niệu quản.- Bể thận hình cầu (các đài thận