ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CỤC BỘ CƠ TIM BS Đoàn Thị Tuyết Ngân 1. ĐỊNH NGHĨA Thiếu máu cục bộ cơ tim (TMCBCT) là bệnh cảnh do nhiều nguyên nhân có chung tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu oxygen của cơ tim, là biểu hiện của tình trạng giảm tạm thời hay kéo[r]
như giúp phục hồi các chức năng tim. Các thử nghiệm lâm sàng sử dụng tếbào gốc đồng loại cũng đang rất được quan tâm. Emerson C. Perin 2015 đãcông bố kết quả thử nghiệm ghép tế bào MSCs đồng loại ở 45 bệnh nhân suytim mãn do thiếu máu hay không do thiếu máu. Kết q[r]
Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 3) PGS.TS. Ng.Phú Kháng (Bệnh học nội khoa HVQY) 2.1.4. Nhịp nhanh nút nhĩ-thất (AV nodal tachycardia): + Vị trí ổ phát nhịp luôn luôn ở nút nhĩ-thất, được duy trì nhờ cơ chế “vòng vào lại”. + Nguyên nhân: nhịp nhanh nút nhĩ-thất hay g[r]
Có một số khuyến cáo gần đây lưu ý việc dùng dihydropyridin tác dụng nhanh đã không được Tổ chức y tế thế giới và Hội tăng huyết áp quốc tế công nhận (Furberg 1995, Messerli và cộng sự 1996, Alderman và cộng sự 1997, Stassen 1995, Schneider 1996) vì thuốc làm tăng tỷ lệ tai biến tim mạch và t[r]
cao đoạn ST điển hình là một sự nâng cao lồi lên và hướng xuống dưới (a convex- downward elevation) của đoạn ST. Có thể lầm lẩn với viêm màng ngoài tim (pericarditis) hoặc giai đoạn tái phân cực sớm. Sự nâng cao đoạn ST cũng có thể do phì đại tâm thất trái (left ventricular hypertrophy ) , vi[r]
phát hiện được là vì tuần hoàn vành có khả năng dự trữ lớn nên những hẹpđộng mạch vành ở mức dưới 70% thường ở trạng thái nghỉ ngơi không cóbiểu hiện gì trên lâm sàng và cả các xét nghiệm chẩn đoán chức năng khácnhư siêu âm, điện tâm đồ. Do đó muốn chẩn đoán các trạng thái thiếu máu cơ[r]
ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 2) II.Các xét nghiệm chẩn đoán Hình 2-1. Các xét nghiệm chẩn đoán đau thắt ngực. A.Điện tâm đồ lúc nghỉ: là một thăm dò sàng lọc trong bệnh mạch vành. 1.Có tới > 60% số bệnh nhân đau thắt ngực ổn định[r]
- ưu điểm: không có tác dụng phụ đối với tiêu hoá nên nếu bn có CCĐ dùng Asperin thì chuyển sang dùng Tilclopidine và Clopidogrel - Tilclopidine : BD Ticlid 250mg, nó có tác dụng phụ là hạ bạch cầu. Liều: cho ngay 500mg sau đó cho 250mg * 2lần/ngày trong những ngày sau - Clopidogrel bisulfat(BD: Pla[r]
cần thiết để tránh một tụt kẹt xuyên màng (hernie tentorielle). Các nhồi máu tiểu não thường cần dẫn lưu để tránh một sự đè ép thân não hay tràn dịch não (hydrocéphalie). Một tràn dịch não có thể gây nên một sự biến đổi tri giác và cần đến mở thông não thất (ventriculostomie) 6/ CORTICOIDES K[r]
Chụp Cộng hưởng từ sớm sẽ giúp cứu sống bệnh nhân đột quỵ Chụp ảnh cộng hưởng từ sẽ nhanh chóng giúp ích cho các bệnh nhân điều trị các chứng đột quỵ do thiếu máu não cục bộ, mà nguyên nhân có thể là do xuất hiện cục máu đông ngay ở động mạch não. Hình ảnh được chụp n[r]
nghiên cứu vai trò của nồng độ đường huyết lúc nhập viện lên tiến triển và tiên lượng ở bệnh nhân đột quị thiếu máu não cục bộ cấp tính được điều trị thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch
đầu. b) Điều trị ngoại khoa: Các phương pháp chính: - Cắt bỏ lớp áo trong bị xơ vữa của động mạch cảnh. Chỉ định: các trường hợp tái phát nhiều lần thiếu máu cục bộ não hoặc võng mạc có bằng chứng hẹp động mạch, xơ vữa loét động mạch cảnh. Có bất thường về hình dạng mạch cảnh n[r]
cần dùng ngắt quãng (không nên dùng liên tục). Bảng 2-4. Các loại Nitrates. Tên thuốc Đường dùng Liều Số lần/ngày Nitroglycerin (Glycerin trinitrate Nitrobid, Nitrostat, Nitrodur, Natispray, Nitromit ) Viên ngậm dưới lưỡi Dạng xịt Viên giải phóng chậm Mỡ bôi Miếng 0,15-
ngắn hơi, hụt hơi, chẹn ngực và có những cơn khó thở kịch phát về đêm. Một số bệnh nhân có triệu chứng cung lượng tim thấp như mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức, giảm tưới máu thận. Triệu chứng lâm sàng điển hình của suy tim phải là phù hai chi dưới, gan to, tĩnh mạch cổ nổi và bụng cổ t[r]
học có thể được chẩn đoán như đau ngực không ổn định. Ngoài những loại trên,NMCT được phân thành nhiều loại dựa vào bệnh học, lâm sàng và tiên lượng, kèmthêm các chiến lược điều trị khác nhau. (Bảng 2)Bảng 2: Phân loại quốc tế của nhồi máu cơ timLoại 1: Nhồi máu cơ tim nguyên phátNhồi[r]
- thiếu máu cơ tim (16,1%), - bệnh van tim (3,4%), - có tiền sử TBMN (27,4%) v.v II.Triệu chứng lâm sàng + Biểu hiện lâm sàng - Do tắc mạch hoặc do vỡ mạch khó có thể phân biệt, - Để chẩn đoán nguyên nhân phải dựa vào các yếu tố tiền căn, bệnh có sẵn và xét nghiệm cận lâm sàng (MRI, CT[r]
bệnh nhân chỉ suy đơn thuần một trong hai chức năng đó. Nguyên nhân gây suy tim Suy tim trái do suy chức năng tâm thu thất trái: Suy tim do suy chức năng tâm thu thất trái chiếm khoảng 60-70% bệnh nhân suy tim. Nguyên nhân gây suy chức năng tâm thu thường gặp là suy mạch vành nhất là ở giai đoạn nặn[r]
và luyện tập không đáp ứng yêu cầu. typ 2 đáp ứng tốt chỉ với chế độ ăn và luyện tập và không cần dùng thuốc. Tuy nhiên, người bệnh cần phải được kiểm soát huyết áp, rối loạn lipid máu bằng thuốc nếu chế độ ăn và luyện tập không đáp ứng yêu cầu. Với bệnh nhân tăng glucose máu[r]
Bài viết trình bày khảo sát chỉ số tương hợp thất trái - động mạch (Ventricular arterial coupling: VAC) ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) trước và sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da.