lũy 4,5% axit acetic. Một tế bào A.xylinum có khả năng polyme hóa 200 000 phân tử glucose/giây tạo thành β 1,4-glucan và sau ñó ñược bài tiết vào môi trường xung quanh tạo thành dạng sợi. 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN GIỐNG VI KHUẨN, NẤM MEN VÀ NẤM MỐC 1.4.1. Mục ñích của quá trình bảo quản giống G[r]
Vì vậy ñể bảo quản các chủng vi sinh vật nghiên cứu, phương pháp tốt nhất là ñông khô vì nó ñảm bảo tỉ lệ sống sót của các chủng vi sinh vật cao và giữñược gần nguyên vẹn ñặc tính sinh h[r]
dòng nấm men có khả năng lên men ethanol tốt và bước đầu nghiên cứu sản xuất bột men làm rượu gồm nấm men thuần và enzyme amylase từ mầm lúa. 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương tiện - Nguyên liệu: lúa, gạo, men rượu thị trường và dòng nấm men Saccharomyces cerevisiae đã[r]
Từ khóa: Axit xitric; bã đậu nành; thủy phân; lên men; thủy phân và lên men đồng thời; nấm mốc ABSTRACT In this paper, we present our research results on the hydrolysis and fermentation process of citricacid from soy-residue. Soy-residue, which is a fiber-rich by-product of many products in the f[r]
Trung tiết (Centromere) Trung tiết là cấu trúc định khu trên chiều dọc thể nhiễm sắc ở vùng được gọi là eo thắt cấp 1 (primary constriction). Ở trung kỳ ta dễ dàng quan sát thấy trung tiết vì trung tiết là nơi hai nhiễm sắc tử đính kết với nhau. Ở trung kỳ sớm trung tiết phân hóa thành tâm động (kin[r]
bánh mì, lên men rượu), nhóm nghiên cứu do ThS. Trần Thị Hồng Kim (Trường ĐH Khoahọc Tự nhiên, ĐHQG TP.HCM) chủ nhiệm, đã bước đầu thành công trong việc tạo ra dòng nấmmen có mang kháng nguyên của virus H5N1 trên bề mặt tế bào3.7 Nghiên cứu quá trình tự phân bã nấm men bia để thu nhận chế phẩm inver[r]
biểu của một dòng nấm men phân lập được trình bày trong hình 1. Hình 1: Hình dạng tế bào nấm men đã được phân lập (vật kính E40) 3.2 So sánh khả năng lên men và tuyển chọn dòng nấm men có hoạt tính cao Khả năng lên men ethanol của 26 dòng nấm men được khảo sát bằng phương pháp đo chiều cao cột khí[r]
để loại bỏ lượng enzym chưa được cố định còn lại trong hỗn hợp. Thu lượng enzym cố định trên kaolin, sấy ở nhiệt độ 35-400C, bảo quản ở nhiệt độ lạnh. Công thức tính toán [3] - Một đơn vị hoạt độ (UI) của glucoamylase là lượng enzym xúc tác thủy phân tinh bột để giải phóng ra 1μg glucose trong 1 phú[r]
Nấm men dùng cho sản xuất bia thường là các chủng thuộc giống Saccharomyces.Đó là các nòi thuần chủng được tách hay phân lập từ 1 tế bào.Giống men bia thuần chủng được nhà bác học Đan Mạch là HanSen sử dụng vào sản xuất công nghiệp từ cuối thế kỉ XIX.Ông đã phân lập men bia dạng phức tạp ở nhà máy b[r]
nhiều trong xác thực vật đang phân hủy. Aspergillus niger có thể phát triểntrong khoảng nhiệt độ rộng 6-47°C với nhiệt độ tối ưu ở 30-37°C. Aspergillusniger chịu được hạn cao so với các loài khác thuộc chi Aspergillus.Aspergillus niger có thể phát triển trên một ph[r]
BÁO CÁO VI SINH VẬTGVHD: Phan Thị HuyềnThành viên nhóm 7:Từ Bảo Trân1513610Lê Thị Thanh Tâm1512919Mai Thảo Nguyên1512204Phạm Quang Hưng1511405Nguyễn Thị Khả Tú1513933Đề tài: Sử dụng Saccharomyces Cerevisiae cho sản xuất rượuvang từ quả chùm ruột và khếNguyên vật liệuSản xuất rượu vang:[r]
Kết quả nghiên cứu yếu tố ñơn biến tỷ lệ A.oryzae ảnh hưởng ñến quá trình thủy phân và lên men ñồng thời theo qui trình 2 ñã cho thấy khi bổ sung tỷ lệ Asp.oryzae 8% thu ñược lượng axit [r]
Trung tiết (Centromere) Trung tiết là cấu trúc định khu trên chiều dọc thể nhiễm sắc ở vùng được gọi là eo thắt cấp 1 (primary constriction). Ở trung kỳ ta dễ dàng quan sát thấy trung tiết vì trung tiết là nơi hai nhiễm sắc tử đính kết với nhau. Ở trung kỳ sớm trung tiết phân hóa thành tâm động ([r]
T. virideHình 5. Ảnh hưởng của độ ẩm đến quá trình tổng hợp enzyme pectinaseHình 6. Ảnh hưởng của độ ẩm đến quá trìnhtổng hợp enzyme cellulaseCác quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm mốc đều có liên quan đến độ ẩm. Độ ẩm làyếu tố quan trọng trong môi trường. Nếu độ ẩm quá thấp thì xảy ra hiện[r]
năng biến đổi tinh bột của gạo nếp thành đường làm tương có vò ngọt. Tuy nhiênhai loài thường được sử dụng trong lên men truyền thống là Aspergillus oryzae vàAspergillus sojae có hình thái và màu sắc khá giống với hai loài nguy hiểm làAspergillus flavus và Aspergillus parasiticus. Đây[r]
phát triển và tăng sinh khối nhanh trong điều kiện thiếu oxy hoặc kỵ khí, đồng thời lên men tích tụ cồn. Điều kiện kỵ khí và trong dung dịch có cồn làm ức chế nấm mốc. Chính trong điều kiện này nấm men đã cạnh tranh và phát triển chiếm ưu thế trong quá trình lên men tự nhiên. Trong các loài nấm men[r]
H3. Sơ đồ thí nghiệm ......................................................................................13H4. Sơ đồ chuẩn bị môi trường nuôi cấy nấm men .......................................14H5. Sơ đồ quá trình phân lập nấm men...........................................................16H6. Cá[r]
Tên và hình ảnh các loại nấm mốc trên hạt cây1, Nấm aspergillus niger, aspergillus fumigatusTên nấm mốcĐại thể Vi thểA.flavus(hình 2)Khóm nấm mốc có đường kính d = 3 ¸ 5 cm trên thạch Czapek sau 5 ngày. Khóm nấm lúc đầu hơi vàng, cuối cùng trở nên xanh lục hoặc vàng lục, đôi khi[r]
Sử dụng giống VSV: nấm mốc Rhizopus và nấm men Saccharomyces cerevisiae.+ Phương pháp mycomaltSử dụng giống VSV: nấm mốc Aspergillus oryzae và nấm men Saccharomyces cerevisiae.Phương pháp mycomalt cho phép rút ngắn thời gian sx và tăng hiệu suất thủy phân tinh bột[r]