GIẢM NATRI MÁUKhi Na+ < 130 mmol/l. Ở bệnh nhân suy tim có phù, Na+ máu bằng 130 mmol/l là vừa phải không cần điều chỉnh. Chỉ nên điều chỉnh ngay nếu natri máu giảm xuống 120 mmol/l. khi có hạ Na+ máu do tăng ADH, chỉ cần hạn chế nước.NGUYÊN NH[r]
GIẢM NATRI MÁU Khi Na+ < 130 mmol/l. Ở bệnh nhân suy tim có phù, Na+ máu bằng 130 mmol/l là vừa phải không cần điều chỉnh. Chỉ nên điều chỉnh ngay nếu natri máu giảm xuống 120 mmol/l. khi có hạ Na+ máu do tăng ADH, chỉ cần hạn chế nước.[r]
Giảm Natri máu (Kỳ 1) Natri máu có vai trò quan trọng trong điều hoà khối lượng dịch ngoại bào và áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào. Trong điều kiện bình thường, nồng độ natri máu trung bình là 140 mmol/l (135 - 145 mmol/l), áp lực thẩm thấu máu<[r]
nước ở ống lượn xa và ống góp, pha loãng nồng độ natri huyết tương gây nên hậu quả: . Giảm natri máu, giảm áp lực thẩm thấu máu. . Tăng áp lực thẩm thấu niệu. . Tăng natri niệu > 20 mEq/l. . Thể tích dịch ngoại bào bình thường. Giảm[r]
Tăng Natri máu Được gọi là tăng natri máu khi natri huyết tương vượt quá 145 mmol/l. Tất cả các trường hợp tăng natri máu đều kèm theo tăng áp lực thẩm thấu của huyết tương. Sự tăng áp lực thẩm thấu sẽ kích thích thùy sau của tuyến yên tiết ADH. ADH[r]
Na(BN)} (ở phụ nữ là 0.4) Truyền nước tự do phải cẩn thận để tránh nguy cơ phùnão. Mục tiêu [Na+] máu không giảm nhanh quá 0.5 mEq/L/giờ (thường kéo dài 48 -72 giờ). Nếu dùng dd có chứa Na (Vd. NaCl 0.45%), dung dịch thay thế = Lượng nước thiếu hụt * (1/1-X)TBW: total body water, X =[r]
Tăng và hạ Natri máu Natri máu có vai trò quan trọng trong điều hoà khối lượng dịch ngoại bào và áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào. ALTT= 2 [ Na+(mEq) + K+(mEq)] + Urê máu(mg%)/2,8 + Glucose(mg)/18 Trong điều kiện bình thường, nồng độ natri máu tru[r]
1định bằng phương pháp đo quang kế ngọn lửa. Sử dụng thường quy đo trực tiếp natri huyết thanh bằng điện cực ion đặc hiệu tại các phòng xét nghiệm hiện tại giúp loại bỏ được sai lầm của xét nghiệm nàyLà một vấn đề lâm sàng thường gặp, hạ natri máu thường xẩy ra ở các bệnh nhân đ[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẠ NATRI MÁU Hạ Natri máu là một cấp cứu hay gặp trong hồi sức cấp cứu chiếm 11,8%. Hậu quả của hạ Natri máu gây phù tế bào, đặc biệt nguy hiểm là phù tế bào não. 1. Chẩn đoán 1.1. Triệu chứng lâm sàng : Tuỳ thuộc vào mức độ và tốc độ g[r]
Tăng Natri máu Được gọi là tăng natri máu khi natri huyết tương vượt quá 145 mmol/l. Tất cả các trường hợp tăng natri máu đều kèm theo tăng áp lực thẩm thấu của huyết tương. Sự tăng áp lực thẩm thấu sẽ kích thích thùy sau của tuyến yên tiết ADH. ADH c[r]
] < 134 mEq/l.1. Chẩn đoán: Natri máu xác định độ thẩm thấu của khoang ngoại bào. Hạ natri máu thường kèm giảm thẩm thấu máu. Tuy nhiên, hạ natri máu cũng có thể kết hợp với thẩm thấu máu bình thường hay tăng. Do đó, việc đầu tiên[r]
3. Điều trị tùy theo nguyên nhân. IV. RỐI LOẠN ĐIỀU HÒA NATRI A. Natri Tổng lượng Natri của cơ thể là 40 - 50 mEq/kg. Chủ yếu natri ở khoang ngoại bào (98%), nồng độ Natri máu là 140 mEq/l. 1/3 natri gắn vào xương, 2/3 để trao đổi. Natri nội b[r]
người bệnh xơ gan hoặc phù tim (mà biết là có suy thận, có tiên lượng xấu) hoặc đã dùng lợi niệu mạnh. Với những người này, cần phải kiểm tra cẩn thận về lâm sàng, xét nghiệm, điện tâm đồ (EGC), dĩ nhiên cần kiểm tra cả về mức kali huyết tăng, nhiễm acid. Việc kiểm tra kali huyết là quan trọng bởi v[r]
máu. 3. Điều trị + Đang dùng thuốc kháng acid - thấy yếu liệt cơ phải ngừng thuốc ngay. - Bù phosphats dạng uống: Phosphore Sandoz - Bù dạng tiêm: phospho natri, phospho kali + Mức độ vừa + Lâm sàng chỉ yếu cơ hoặc dị cảm - Xét nghiêm Phosphat hạ 1-1,8mg% - Giảm photphat-huyết v[r]
2. Bồi hoàn sự thiếu hụt kali * Chlorua kali: có thể được sử dụng để điều trị tất cả các hình thái thiếu hụt kali. a, Qua đường uống: 40-120 mEq/ngày, tuỳ thuộc vào mức độ thiếu hụt kali. b, Qua đường tĩnh mạch ngoại biên: + Dung dịch có nồng độ K+ khoảng 40 mEq/L là thích hợp. + Dung dịch dùng để p[r]
1,1 0,3 Thần kinh Choáng váng 3,8 3,6 Nhức đầu 6,1 7,8 Các tác dụng phụ khác chiếm tỉ lệ từ 0,5% đến < 1% tương tự hay ít hơn so với giả dược, bao gồm : đau ngực, ho, tiêu chảy, khó tiêu, ợ nóng, choáng váng khi đổi tư thế, rối loạn khả năng tính dục, chậm nhịp tim. - Theo dõi sau khi thuốc[r]
cao, đòi hỏi trình độ chuyên môn khá, cơ sở trang bị máy móc hiện đại, mặc dù tuyến Bệnhviện Tỉnh của chúng tôi được trang bị máy đo khí máu động mạch đã lâu nhưng thường bịhỏng nên không phải lúc nào cũng đo được, còn đối với tuyến Huyện thì đây là một điều nangiải. Vì vậy chúng tôi tiến hàn[r]