Kiến nghị: Sự cùng lưu hành (co-existence) của hai lồi sán lá gan nhỏ O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013 cĩ quan hệ cận lồi (sister species) và cùng nhiễm trên một lồi vật chủ trung gian thứ nhất (ốc nước ngọt B. funiculata ) và thứ hai (ba lồi cá nước ngọt tự nhiên[r]
Vòng đờ i phát tri ể n c ủ a sán lá gan nh ỏ ph ả i qua v ậ t ch ủ trung gian là ố c n ướ c ng ọ t và qua v ậ t ch ủ b ổ sung là cá n ướ c ng ọ t. Trong c ơ th ể cá ấ u trùng phát tri ể n thành ấ u trùng có s ứ c gây b ệ nh, n ế u ký ch ủ cu ố i cùng là ng ườ i, chó[r]
miracidium. Dưới tác dụng của ánh sáng, miracidium thoát khỏi vỏ trứng và bơi trong nước nhờ lông nhỏ phủ quanh thân. Nếu gặp ký chủ trung gian thích hợp, miracidium xâm nhập vào gan và biến thành sporocyst trong cơ thể ký chủ trung gian. Ở nhiệt độ 25- 27 độ C, sau 15 ngày cercari[r]
Sau ăn cá gỏi có ấu trùng sán lá 15-20 ngày sán theo đường dẫn mật lên gan, gây ra cá dấu hiệu: - Đau vùng thượng vị, nôn, sốt. - Các triệu chứng về gan: đau vùng gan, sốt kiểu sốt rét cơn, vàng da, gan to, lách to.
- Viêm gan cấp do virut: Bệnh tiến triển qua 3 giai đoạn như: giai đoạn trước vàng da với các biểu hiện giống cúm; giai đoạn vàng da với các biểu hiện vàng da rõ, phân bạc màu, gan hơi to không đau, lách hơi to, men transamilase tăng cao, bilirubin tăng cả trực[r]
Tr ườ ng ðạ i h ọ c Nông nghi ệ p Hà N ộ i – Lu ậ n v ă n th ạ c s ỹ khoa h ọ c Nông nghi ệ p ……………………… 16 vật nuôi thì rất phổ biến (Hillyer và cs, 1992; Hillyer và cs, 1996; Hillyer và Apt, 1997; Mas – Coma và cs, 1999 [44]). Bệnh sán lá gan lớn ở người do F. hepatic[r]
Mật khác, sán lá gan đe rất nhiều trứng và ấu trùng cũng có khả năng sinh sản làm cho số lượng cá thế ở thế hệ sau rất nhiều. Cho nên, dù tỉ lệ tứ vong cao, chúng vẫn còn sống sót và phát triển để duy trì nòi giống. Câu 2: - Chúng sống và làm việc ở môi trường đất ngập nước, trong[r]
TRIỆU CHỨNG TH ỜNG GẶP: VIÊM TÚI MẬT, VIÊM Đ ỜNG DẪN MẬT MẠN TÍNH: VÀNG DA, CHẢY MÁU CAM, ĐAU VÙNG GAN, ĐẦY BỤNG, ĐI LỎNG, GAN S NG TO TRANG 14 NẾU SÁN KÍ SINH Ở Đ ỜNG DẪN TỤY, CÓ BIỂU H[r]
S ỏi đường mật : khởi bệnh điển hình với đau, sốt, vàng da của tam chứng Charcot, khám có gan to, túi mật to và đau. Chẩn đoán dựa vào siêu âm, chụp CT scanner và chụp mật tuỵ ngược dòng. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như ung thư túi mật, hạch di căn chèn vào, ung thư
Để kiểm tra tình hình nhiễm sán lá gan ở bò và từ đó cảnh báo với người dân, hy vọng họ sẽ quan tâm đến bệnh này hơn nên đề tài “ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI HUYỆN CHỢ MỚ[r]
Thuốc có tác dụng diệt sán máng gây bệnh ở bàng quang cả giai đoạn trưởng thành và ấu trùng, không có hiệu lực đối với trứng sán lá do đó trứng vẫn tồn tại trong nước tiểu một vài tháng sau khi sán trưởng thành đã bị diệt. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa hoàn toàn biết rõ,[r]
Đặc điểm tổn thương và các biểu hiện của bệnh Khi xâm nhập vào gan, sán lá gan lớn gây nên các tổn thương ở gan rất nặng nề mà hậu quả là chảy máu và hình thành sẹo. Sau khi sán đã xâm nhập vào đường mật, cùng với các tổn thương cơ học, các hiệu ứng của độc tố[r]
ừ đầu năm 2000 đến nay, phòng siêu âm MEDIC tiếp nhận 17 bệnh nhân có những tổn thương phần mềm và tổn thương gan không rõ ràng trên siêu âm. Hình ảnh siêu âm gan rất giống của sán lá gan, nhưng huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) sán lá gan âm tính. Để xác định nguyên nhân, chúng tôi đề nghị thử HTCĐ một[r]
Kết quả bảng 1 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu qua mổ khám là 40,00%, với cường độ nhiễm từ 2-21 sán /trâu. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò là 30,00% với cường độ nhiễm 2-12 sán/bò. Tại 3 huyện, trâu bò đều nhiễm sán lá gan trong đó tỷ lệ nhiễm cao n[r]
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò do loài sán lá có tên là Fasciola hepatica và F. gigantica ký sinh trong ống dẫn mật ở gan gây ra, đây không chỉ là một bệnh nội ký sinh trùng gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi trâu, bò do làm giảm năng suất thịt và sữa mà còn là bệnh truyền lây nguy hiểm giữa gia s[r]
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò do loài sán lá có tên là Fasciola hepatica và F. gigantica ký sinh trong ống dẫn mật ở gan gây ra, đây không chỉ là một bệnh nội ký sinh trùng gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi trâu, bò do làm giảm năng suất thịt và sữa mà còn là bệnh truyền lây nguy hiểm giữa gia s[r]
Trâu, bò m ắc b ệnh sán lá gan c ũng b ị đẻ non, b ị ch ết, sinh trưởng kém. Tri ệu ch ứn g: Trâu, bò 1-2 năm tu ổi b ệnh thường phát ở th ể c ấp tính, nhi ễm n ặng d ễ ch ết. Trâu, bò trưởng thành tri ệu ch ứng b ệnh thường không rõ, cơ th ể suy nhược[r]
d ịch n ão tu ỷ bằng 1/3 nồng độ trong huyết tương. Thải trừ phần lớn qua thận, một lượng nhỏ qua mật. Thờ i gian bán th ải khoảng 9 giờ. 2.2.3. Tác d ụng không mong muốn Khi điều trị trong thời gian ngắn (1 - 3 ngày) kho ảng 6 % bệnh nhân gặp một v ài
Là d ẫn xuất isoquinolein - pyrazin t ổng hợp, có phổ tác dụng rộng, thường được lựa chọn để điều trị các bệnh sán lá, sán dây. 3.2.1. Tác d ụng Thu ốc có hiệu quả cao đối với giai đoạn trưởng th ành và ấu tr ùng c ủa sán
Quá trình phát triển của ấu trùng sán lá sinh sản gây bệnh ở vịt trên đây giống như ấu trùng sán lá gan nhỏ gây bệnh ở người và động vật, trong đĩ vật chủ trung gian thứ nhất của sán lá [r]