biệt hoá này. Các tế bào T thực hiện đã biệt hoá bắt đầu di chuyển ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của chúng. Như đã trình bầy trong chương 6, một số tế bào T này sẽ đi vào vòng tuần hoàn, tìm kiếm các kháng nguyên của vi sinh vật tại những vị trí cách xa vị trí ban đầu của chúng, loại bỏ các[r]
với kháng sinh được sử dụng điều trị ở người và động vật (ví dụ sự đề kháng của tụ cầu vàng ). Ngoài ra, có một số vi sinh vật vô hại với vật chủ, chúng sống trong cơ thể vật chủ và tồn tại ở những vị trí đặc biệt như vi khuẩn cộng sinh ở ruột, âm đạo, tai mũi họng; có vai trò chuyển hoá, dinh dưỡng[r]
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 9) Bình thường thì các tế bào B ở trung tâm mầm sẽ chết bởi quá trình chết tế bào theo chương trình nếu như tế bào B đó không nhận diện kháng nguyên. Vào thời diểm diễn ra các siêu đột biến thân ở các gene mã hoá kháng thể ở trung tâm mầm thì kháng thể[r]
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 4) Các biến đổi chức năng của tế bào B sau khi được hoạt hoá bởi kháng nguyên Các biến đổi sau khi tế bào B được hoạt hoá bởi kháng nguyên (và các tín hiệu thứ hai) đó là các tế bào B bắt đầu tăng sinh và biệt hoá và chuẩn bị cho các tương tác với các tế[r]
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 7) Người ta đã hiểu rất đầy đủ về cơ chế phân tử của quá trình chuyển lớp chuỗi nặng (Hình 10.10). Trong locus mã hoá chuỗi nặng của kháng thể ở các tế bào B đang sản xuất IgM và chưa thực hiện việc chuyển lớp chuỗi nặng có chứa gene VDJ đã tái sắp xếp nằ[r]
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 8) Sự thuần thục ái lực Thuần thục ái lực là quá trình trong đó ái lực của các kháng thể được tạo ra trong một đáp ứng với một kháng nguyên protein tăng lên khi cơ thể được tiếp xúc kéo dài hoặc lặp đi lặp lại với kháng nguyên ấy. Nhờ có thuần thục[r]
chúng được gọi là “không phụ thuộc tế bào T” (hay không phụ thuộc tuyến ức). Các kháng thể được tạo ra trong các đáp ứng không phụ tuộc tế bào T thường rất ít có hiện tượng chuyển lớp chuỗi nặng và thuần thục ái lực. Người ta đã hiểu rất rõ vai trò của các tế bào T hỗ trợ trong quá trình sản[r]
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 10) Các đáp ứng tạo kháng thể chống lại kháng nguyên không phụ thuộc tế bào T Các polysaccharide, lipid, và các kháng nguyên không phải protein khác có thể kích thích các đáp ứng tạo kháng thể mà không cần có sự hỗ trợ của các tế bào T hỗ tr[r]
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 2) Các đáp ứng tạo kháng thể sau lần tiếp xúc đầu tiên với kháng nguyên được gọi là đáp ứng kỳ đầu. Đáp ứng với những lần tiếp xúc sau đó được gọi là đáp ứng kỳ sau (kỳ hai, kỳ ba …). Các đáp ứng kỳ đầu và kỳ sau khác nh[r]
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 3) Các tín hiệu được kích hoạt do liên kết chéo của các thụ thể dành cho kháng nguyên sẽ được dẫn truyền bởi các protein làm nhiệm vụ dẫn truyền tín hiệu gắn với các thụ thể ấy. Các kháng thể IgM và IgD đóng vai trò làm thụ thể dành cho kháng nguyên trên[r]
Trong hội chứng tăng IgM liên quan tới nhiễm sắc thể X (X-linked hyper-IgM syndrome) có nguyên nhân do bất hoạt các đột biến ở gene mã hoá phối tử của CD40 là gene nằm trên nhiễm sắc thể X. Trong bệnh này thì nồng độ IgM trong huyết thanh của bệnh nhân rất cao do quá trình chuyển sang sản xuất các c[r]
Hệ thống miễn dịch bẩm sinh bao gồm các biểu mô tạo nên lớp rào chắn chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật, các tế bào trong hệ tuần hoàn và trong các mô, và một số protein huyết tương. Các thành phần này có những vai trò khác nhau nhưng bổ trợ cho nhau để ngăn chặn không cho vi sinh vật xâm nhập và[r]
Hệ thống miễn dịch bẩm sinh bao gồm các biểu mô tạo nên lớp rào chắn chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật, các tế bào trong hệ tuần hoàn và trong các mô, và một số protein huyết tương. Các thành phần này có những vai trò khác nhau nhưng bổ trợ cho nhau để ngăn chặn không cho vi sinh vật xâm nhập và[r]
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG NHIỄM TRÙNG (Kỳ 1) Ðể cho một vi sinh vật gây ra được nhiễm trùng cho một túc chủ nhậy cảm thì cần phải có các sự kiện phối hợp với nhau làm ngăn cản sức đề kháng đặc hiệu và không đặc hiệu của túc chủ đó. Nhìn chung các vi sinh vật có nhiều cách để thoát[r]
Tế bào miễn dịch1. Lymphô BKháng thểbề mặt2. Lymphô T: T hổ trợ (TH)T độc ( TC)• Các tế bào chủ yếu trong đáp ứng miễn dịch thuđược là những tế bào lymphô.• Lymphô B và lymphô T đều được tạo trong tuỷxương, nhưng:- Lymphô B trưởng thành trong tuỷ xương- Lymphô T trưởng th[r]
thể. Không giống các tế bào độc T chỉ tồn tại đợc vài ngày đếnmột tuần, các tế bào ghi nhớ B và T có thể tồn tại từ vài thángđến nhiều năm, và chúng thờng ở trạng thái hoạt hóa. Nhờ cơ chế trên đây, đáp ứng miễn dịch thứ cấp trở nênnhanh hơn và kết quả là thu đợc số lợng tế bào[r]
ập bởi kháng thể - Tiết elastase làm bất hoạt C3a và C5a (Pseudomonas) Gây tổn thương tế bào túc chủ bằng độc tố Trung hòa độc tố bằng kháng thể - Tiết hyaluronidase tăng cường sự xâm nhập của vi khuẩn Một số vi khuẩn thoát khỏi các cơ chế đề kháng của túc chủ bởi khả năng của chúng sống bên trong[r]
miễn dịch ở người. HIV thuộc nhóm virut có cấu trúc xoắn, lõi ARN, có vỏ ngoài. - 3 con đường lây truyền HIV: Đường máu, đường tình dục và từ mẹ truyền sang cho con. Virut HIV xâm nhập & hấp phụ vào tb limphô T, thực hiện phiên mã ngược (ARN ADN), điều khiển bộ gen tb limphô T tổ[r]
Viêm bì cơ (DERMATOMYOSITIS) Viêm bì cơ là một bệnh tự miễn ít gặp hơn so với các bệnh luput đỏ, xơ cứng bì và viêm nút quanh động mạch. Biểu hiện điển hình của bệnh là viêm da, viêm cơ và yếu cơ. Bệnh thường xuất hiện ở người lớn tuổi từ 40 đến 60. Tuy nhiên trẻ em dưới 10 tuổi cũng có thể bị. [r]
Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 1 Đái tháo đường (ĐTĐ) type 1 là tình trạng tăng đường huyết mạn tính do hậu quả của tình trạng thiếu hụt insullin tuyệt đối hoặc tương đối kèm theo các rối loạn chuyển hóa protit, lipit. Các rối loạn này có thể đưa đến biến chứng cấp tính và mạn t[r]