Gãy thân xương cẳng chân – Phần 1 I. Đại cương : 1. Gãy 2 xương cẳng chân là những đường gãy từ dưới khe khớp gối 5cm tới trên khe khớp cổ chân 5cm. 2. Gãy xương cẳng chân hay gặp và hay bị gãy hở. 3. Gãy cao 2 xương cẳ[r]
- Dung dịch xanh methylen- Kim chỉ các loại- Siêu âm Doppler mạch máu- Kính vi phẫu thuật2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu* Trên xác- Xác định thành phần cuống mạch- Đo đường kính mạch máu bằng thước Palmer- Xác định số lượng nhánh xuyên- Đo chiều dài cuống mạch- Tiến hành bơm xanh methylen vào động mạch để[r]
giải thoát cân, khỏi bị di chứng Volkmann do thiếu máu nuôi. Gãy cành tươi ở trẻ em và gãy ít di lệch: - Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn: tại vùng gãy đau chói, sưng nề, có bầm tím muộn. - Cần dựa vào Xquang để chẩn đoán. 2. Xquang: - Phải lấy hết khớp khuỷu và khớp cổ tay để tránh bỏ sót thương tổn[r]
khối lượng xương sẽ mất dần theo năm tháng kể từ khi mãn kinh (mỗi năm mất khoảng từ 2 - 4%). Ngoài yếu tố về chế độ dinh dưỡng và nội tiết tố còn có nhiều yếu tố thuận lợi (nguy cơ) làm cho bệnh LX ở NCT tăng lên nếu như trên cơ thể người đó có tiền sử bị còi xương lúc còn nhỏ, hàng ngày ít[r]
HỘI CHỨNG ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA I.ĐẠI CƯƠNG: Là một hội chứng khá phổ biến trong thần kinh. Nguyên nhân 80% là do thoát vị đĩa đệm, sau đó là do viêm nhiễm. Bệnh không phân biệt tuổi hay gặp ở người lao động nặng,vận động viên thể thao, nam nhiều hơn nữ. Điều trị bằng thuốc, vật lý trị liệu hay [r]
- Xq: Chẩn đoán xác định và phân loại. 5. Điều Trị: 5.1.Bão tồn: - Chỉ Định: + Gãy MK loại I( khong di lệch,không bị giới hạn khi vận động khớp khuỷu). +Gãy loại II( có di lệch): - Phương pháp: +Có di lệch thì nắn chỉnh bằng xuyên đinh Steimann nhỏ vào chỏm xương quay để nắn chỉnh. +Bột cánh-bàn tay[r]
4. Đầu chi tím lạnh. 5. Thụ động duỗi ngón rất đau. Bóp vào khoang đau chói. 6. Đo áp lực khoang bằng cột thuỷ ngân. - Bình thường: 7 –8 mmHg. - Hội chứng chèn ép khoang: + Nên rạch cân khi áp lực đo được > 30mmHg + >50mmHg: cần rạch cân cấp cứu vì dễ hoại tử chi. 7. Một số ít trường h[r]
một ngón chân. Loét hay bị bội nhiễm và gây ra ápxe không đau, phát triển vào chiềusâu, đôi khi tới tận các xương bàn chân. Những rối loạn dinh dưỡng thường xảy ra thứphát khi một dây thần kinh bị tác động làm cho bệnh nhân mất cảm giác đau, nhất làtrong trường hợp bị bệnh đái tháo đườ[r]
1. Sơ cứu: 1.1. Giảm đau. 1.2. Cố định Nẹp cố định: Cramer,tự tạo. PP: 1 nẹp từ Nách - Mắt cá ngoài. 1 nẹp từ Bờ dưới xương bã gót. 1 nẹp từ Nếp bẹn - Mắt cá trong. 1.3.Vận chuyển về tuyến sau trên ván cứng. 2.Điều trị: 2.1.Bão tồn: *Chỉ định: - TE( 12T). - Người già không chỉ định mổ. *PP: -[r]
Gãy thân 2 xương cẳng tay I. Giải phẫu: 1. Xác định thân xương cánh tay: - Trên: dưới mấu nhị dầu 2cm. - Dưới: trên Mỏm trâm quay khoảng 5cm. 2. Cẳng tay vơi chức năng: sấp ngữa, liên quan chặt chẽ bới hình thể và tương quan của 2 xương cẳng tay, vì[r]
I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm) Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất. Câu 1: Người có nhóm máu O có thể cho tất cả các nhóm máu khác là do: A. Hồng cầu không có kháng nguyên A,B. Huyết tương có cả kháng thể α và β B. Hồng cầu có kháng nguyên A,B. Huyết tương không có cả kháng thể α và β C. Hồng cầu không có kh[r]
2 đầu gãy của 2 xương ở đầu xa hoặc gần cùng gãy về một phía: điều này chứng tỏ màng liên cốt chưa bị tổn thương Trong cơ chế gãy 2 xương cẳng tay thì xương quay luôn gãy cao hơn xương trụ vì: - Gãy theo thớ của màng liên xương - Xương trụ ở dưới như đ[r]
GIẢI PHẪU, SINH LÝ VÀ PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG HÀM TRÊN_ XHT gồm hai xương đối xứng nhau qua mặt phẳng dọc giữa, góp phần chính tạo nên khối xương tầng mặt giữa, nên khi chấn thương gãy xương[r]
AMDM là bệnh lý di truyền đơn gen hiếm gặp gây ra bởi đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, dẫn đến kiểu hình thấp lùn và bất thường phát triển xương tại các vị trí cẳng tay, cẳng chân và bàn tay, bàn chân. Kết quả thực hiện nghiên cứu “Phát hiện đột biến trên gen NPR2 và ứng dụng trong chẩn đ[r]
AMDM là bệnh lý di truyền đơn gen hiếm gặp gây ra bởi đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, dẫn đến kiểu hình thấp lùn và bất thường phát triển xương tại các vị trí cẳng tay, cẳng chân và bàn tay, bàn chân. Kết quả thực hiện nghiên cứu “Phát hiện đột biến trên gen NPR2 và ứng dụng trong chẩn đ[r]
Thì 1: Nắn di lệch chồng và gập góc. Thì 2: Nắn chữa di lệch xoay theo trục bằng cách xoay ngữa bàn tay ra và vặn sấp 1/3T cẳng tay( với gãy 1/3T)/để cẳng tay nữa sấp nữa ngữa vơI gãy 1/3G và D. Thì 3:Nắn chữa di lêch sang bên ngựơc hướng với di lệch. Cuối cùng người nắn dùng 2 ngón[r]
bàn chân đẩy lên rồi giữ nguyên tư thế đó hay nắm lấy xương bánh chè đẩy xuống nhanh rồi giữ nguyên tư thế đó. Nếu bàn chân hay xương bánh chè tự đưa lên đưa xuống là (+) và nếu giật chỉ vài cái rồi hết mặc dù còn kích thích là rung giật giả còn rung giật mải cho tới khi[r]
- Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay. Bài giảng Ngoại chấn thương. Bộ môn 66Ngoại, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. - Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay. Ngoại bệnh học tập II. Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y học. - Chấn thương chỉnh hình. Nhà xuất bản Y học, 2003. 3. Vận dụng thự[r]
I. Xương đầu: Gồm: Xương sọ Xương mặt 1 Xương sọ: Là hộp xương hình trứng gồm 8 xương dẹt cong kết lại với nhau bởi các khớp xương vững chắc chứa bộ não. 8 xương đó là: 1 xương trán[r]