ñược thiến. Chương trình tiêm phòng và tẩy ký sinh trùng của cơ sở chăn nuôi bò sinh sản cần ñược tham khảo ý kiến của cơ quan thú y ñịa phương. Nói chung, bê nên ñược tiêm phòng những bệnh về hô hấp, sốt vận chuyển và ỉa chảy (ñặc biệt do Clostridium). Trong thời gian cai sữa ít nhất[r]
- Những bê ñẻ muộn nhưng phải xuất bán ñúng hẹn (cai sữa sớm). - Khi bê của những giống to khung có kế hoạch ñưa ngay vào nuôi dưỡng với khẩu phần giàu năng lượng sau cai sữa và giết thịt vào 12-14 tháng tuổi. Tuy nhiên, không nên bổ sung thức ăn cho bê trong những trường hợp sa[r]
III/. Chăm sóc nuôi dưỡng: Trong kỹ thuật chăn nuôi bê thịt, thời gian nuôi và khối lượng khi giết thịt là những yếu tố quan trọng, cần có những hiểu biết nhất định để tác động kỹ thuật sao cho bê thịt chóng lớn trong thời gian ngắn, có tỷ lệ thịt xẻ cao, thịt mềm thơm ngon thu[r]
urea hoặc kiềm hóa, thức ăn ủ chua, thức ăn củ quả bầu bí, phế phụ phẩm Công, Nông nghiệp, thức ăn tinh… nên người ta phải qui ra đơn vị thức ăn (ĐVTĂ) (mỗi loại thức ăn có chỉ số ĐVTĂ khác nhau) để so sánh thành phần, giá trị dinh dưỡng và phối hợp xây dựng khẩu phần thức ăn (KPTĂ) hợp lý cho bê[r]
đạt: sơ sinh đực 21,1 kg và cái là 20,4 kg; lúc 12 tháng đực 140,3 kg và cái là 137,2 kg.Tượng tự như vậy ở mốc 36 tháng tuổi lô TN1 đực là 319,1 kg, cái 312,4 kg so với lô đốichứng là 291,1 kg đực và 287,8 kg cái. Như vậy có thể thấy khối lượng nghé các mốc tuổi củalô trâu đực giống n[r]
sinh trưởng của bò cái Holstein Friesian (HF) và con lai F1, F2, F3 (HF x Lai Sind) nuôi tại Lâm Đồng; Phạm Thế Huệ (2010) mô hình hóa sinh trưởng của bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đak Lăk. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu mô hình hoá sinh trưởng c[r]
Trong mô hình chăn nuôi, chọn lọc và tạo đực giống là rất quan trọng, nhiều khi trở thành yếu tố quyết định. Trong chăn nuôi bò sữa, yếu tố đực giống càng trở nên quan trọng hơn vì hầu hết bò cái đều được áp dụng thụ tinh nhân tạo. Với kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, mỗi đực giống mỗi năm đóng góp nguồn[r]
+ Muối : 1% + Urê : 3% + Rỉ mật đường : 2% - Đối với bò địa phương nuôi trong giai đoạn 21 tháng tuổi phải đạt trọng lượng trên 200 kg tăng trọng bình quân trên 280 g/ngày. Ở bò lai đạt trọng lượng 265 kg. Tăng trọng bình quân 380 g/ngày. Số liệu dùng để kiểm tra sinh trưởng đến 21 tháng tuổi nếu ch[r]
nhiều mỡ giắt ( mỡ giữa các lớp thịt ).Điều cần chú ý khi nuôi bò thịtTrong và năm gần đây, ngành chăn nuôi ở Đồng bằng Sông Cửu Long đã cónhững chuyển biến tích cực, trong đó đáng chú ý là việc khôi phục và pháttriển đàn bò địa phương. Ngoài ưu thế về chi phí thức ăn thấp, sử dụng thúcăn khô[r]
Kỹ thuật chăn nuôi thâm canh bò thịt hiện nay là chọn lọc những bê khỏe mạnh của các giống cao sản chuyên thịt, đưa vào nuôi dưỡng với chế độ thâm canh cao để đạt được khối lượng giết mổ cao nhất ở giai đoạn bê sinh trưởng với cường độ cao nhất (dưới 24 tháng tuổi). Các khẩu phầ[r]
đáng kể so với con lai ½ Brahman và lai Sind. Tại thời điểm 12 tháng tuổi bê lai ½ Charolais nặng 173-193 kg trong khi bê lai ½ Brahman là 146-172 kg còn bê lai Sind có khối lượng 138-150 kg, chỉ tương đương 80% khối lượng bê ½ Charolais. Đăk Lăk là một tỉnh có tiềm năng[r]
L-ợng sữa mỗi lần cho bú không đ-ợc quá 8% so với khối l-ợng bê. L-ợng sữa cho bú mỗi ngày bằng 1/5-1/6 khối l-ợng sơ sinh. Thông th-ờng tháng dầu cho bê bú 5 lít sữa/ngày, sau đó mỗi tháng có thể giảm đi 1kg sữa/ngày. Số lần cho bê bú bằng số lần vắt sữa mẹ. Th-ờng lúc đ[r]
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8], Phan Địch Lân và cs(2005) [1010], bệnh do giun Neoascaris vitulorum gây ra, chúng ký sinhtrong ruột non của bê, nghé và gây ra các tác hại như: gây tổn thương ruộtnon, một số cơ quan (gan, phổi...) do ấu trùng di hành, giun lấy chất dinh2dưỡng[r]
hạt cực. Như vậy, tuỳ từng chủng cầu trùng mà có hình dạng, kích thướcOocyst khác nhau, có hay không có nắp, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực, cũngnhư giai đoạn sinh sản bào tử hình thành bào tử hay túi bào tử, có hay khôngcó thể cặn trong giai đoạn noãn nang hay trong bào tử (Nguyễn Thị Kim Lanvà cs,[r]
2.1.2. Khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trên lợn2.1.2.1. Số lượng lợn khảo nghiệmSố lượng lợn khảo nghiệm và số lần lặp lại tuỳ thuộc vào thiết kế thí nghiệm. Độ tin cậy của kết quảthí nghiệm cần được đánh giá theo phương pháp thống kê sinh học phù hợp.2.1.2.2. Khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi<[r]
kích thích dạ cỏ phát triển, sẵn sàng cho việc tiêu hóa cỏ xanh và nhai lại sau này khi các nguồn dưỡng chất khác bị “cấm vận” khi bê con cai sữa. Trui sừng bê con và đánh số hiệu Trui sừng là cách để sừng bê không mọc được. Điều này chẳng phải để làm đẹp hay để bê con su[r]
ăăn rất cao.n rất cao.hạn chế:- Kỹ thuật chăn sóc và nuôi dỡng bê phải cao.- Phải đầu t nhiều công lao động hơn.- Phải có thiết bị chuồng trại và thức ăn để nuôi bê con.- Giảm khả năng thu đợc bê có khối lợng cai sữa cao từ những bò mẹ cho nhiều sữa.-Các số liệu về năng suất của[r]
tháng tuổi. Trong giai đoạn hậu bị chú ý cho nghé ăn tốt, đủ dinh dưỡng đê đảm bảo cho nhu cầu duy trì, tăng trọng bình thường và cho hoạt động sinh dục. Nếu trâu được ăn 30-32kg cỏ tươi/con/ngày là đảm bảo đủ nhu cầu theo tiêu chuẩn. Tuy nhiên, trâu khó có thể ăn hết được khối lượng cỏ này t[r]
3.2.2. Kết quả kiểm tra khả năng sản sinh độc tố đờng ruột - Đối với bê: 18,52% số chủng phân lập từ bê không bị tiêu chảy sản sinh độc tố thẩm xuất nhanh; 22,22% sản sinh độc tố thẩm xuất chậm; 14,81% sản sinh đồng thời cả 2 loại độc tố trên. Ngợc lại 51,61% số chủng phân lập từ phân[r]
Phòng uốn ván cho bê sơ sinh Bệnh uốn ván ở bê mới sinh hay cừu, dê non là do dụng cụ cắt rốn không được khử trùng hoặc do sử dụng sợi garo buộc không sạch khiến trực khuẩn uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua đường rốn gây bệnh. Trực khuẩn uốn ván là loại khuẩn yếm khí, tồn tại tron[r]