MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 3 1.1 Công nghệ xử lý nước cấp. 3 1.1.1 Các loại nguồn nước dùng cho cấp nước. 3 1.1.2 Công nghệ xử lý nước mặt. 3 1.1.3 Công nghệ xử lý nước ngầm. 4 1.2 Tổng quan[r]
I. Yêu cầu bài học: Xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng bằng phương pháp thủ công và bằng máy đo TSS. Sự ảnh hưởng của TSS lên tốc độ oxy hóa sinh hóa.
II.Thiết bị và dụng cụ: 1.Thiết bị : Tủ sấy Cân phân tích. Bơm hút chân không 2.[r]
được về sự phân loại rạch ròi về thành phần hóa học của nước thải công nghiệp. Tuy nhiên sự nhiễm bẩn bởi các chất độc hại và kim loại nặng trong nước thải Khu công nghiệp Hòa Khánh là điều không thể tránh khỏi [2, 3]. Trong bài báo này chúng tôi trình bày phương pháp<[r]
BÀI BÁO CÁO BÀI 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG RẮN HÒA TAN TRONG NƯỚC
I.Mục tiêu: Xác định hàm lượng chất rắn hòa tan bằng bút đo TDS, nhận biết sự ảnh hưởng của TDS đến độ mặn, độ dẫn điện riêng. II.Thiết bị và dụng cụ: 1.Thiết bị : Bút đo TDS. 2.Dụng cụ: Cốc thủy tinh III.Hóa chất: Năm mẫu nước: Nước s[r]
GIỚI THIỆU VỀ MÀNG LỌC PTFE Làm trong và khử trùng nước sinh hoạt.
Sản xuất nước siêu sạch.
Xử lý nước thải công nghiệp.
Màng lọc trong các bể sinh học. Sử dụng nước máy pha với đất phù sa. Đất phù sa được mua ngoài thị trường, có nguồn gốc khai thác dọc hai bên bờ sông Hồng.
PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦACơ chế của q trình này là việc thêm vào nước thải các hóa chất để làm kết tủa các chất hòa tan trong nước thải hoặc chất rắn lơ lửng sau đó loại bỏ chúng thơng qua q trình lắng cặn.Trước đây người ta thường dùng q trình này để khử bớt c[r]
Amoniac 1 mg/l 0Sulfua 0,5 mg/l 5Nguồn: Trung Tâm Công Nghệ MT_ECO, tháng 8/1999.Nhận xét:Qua bảng trên cho thấy các chỉ tiêu như dầu, SS đã vượt quá giới hạn cho phép theo TCVN 5945-1995 đối với nước thải công nghiệp loại C_Hàm lượng dầu mỡ khoáng = 2 mg/l, SS = 200mg/l cho thấy chất lượng n[r]
riêng của tiểu phân với một thể tích được xác định bằng sự bao bọc tiểu phân bằng khí động lực trong một dòng chảy. Cả hai loại lỗ hổng kín và hở đều được tính đến nhưng các lỗ hở được làm đầy bằng chất lỏng tràn vào. Bởi vậy, khối lượng riêng khí động lực phụ thuộc vào khối lượng riên[r]
vượt từ 4.5 – 13 lần; COD vượt từ 6.2 – 19 lần. Chất rắn lơ lửng (TSS) vượt 17-18 lần. Đặc biệt, các hóa chất đặc trưng như Cl- vượt từ 7 – 21 lần. Tổng lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất thải ra bên ngoài khoảng 5000m3/ ngày đêm đã ảnh hưởng đến môi trường nước mặt và nước n[r]
, sâu 1,5 m các lớp cát, xỉ, xếp từng lớp. Trên cùng là cây sậy. Các rễ sậy xuyên sâu trong lớp cát, xỉ ở bể (có vai trò xử lý ô nhiễm) Hệ Vi sinh vật EM do Trung tâm công nghệ Việt Nhật cung cấp: EM gốc trong điều kiện phòng có thể giữ nhiều tháng, EM thứ cấp dùng cho xử lý môi trường[r]
3.3.1. Dung dịch chuẩnDầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ chiết từ nước thải hay lấy dầu mỏ, cho vào nước chiết bằng clorofooc vàhexan cho bay hơi đến khô, lại hoà tan trong hexan rồi cho chảy qua cột nhôm oxyt. Hexan có chứa dầumỏ được làm khô đến khối lượng không đổi cân. Ghi số mg dầu mỏ đó r[r]
có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiềulần giới hạn cho phép.Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt 84 lần,H2S vươt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ônhiễm nặng nề các nguồn nước m[r]
Trong sản xuất và trong các ngành công nghiệp hóa chất, công nghệ môi trường, phương pháp lắng thường được sử dụng để tách chất rắn và các hạt lơ lửng ra khỏi môi trường lỏng, khí, VD tách bụi khỏi không khí, tách bùn từ nước thải v.v Vì vậy việc nghiên cứu sự lắng của các hạt đóng một vai trò quan[r]
Các ion vô cơ hòa tan:- Các chất dinh dưỡng(N,P)- Sulfat (SO42-)- Clorua (Cl-)- Các kim loại nặng- Các chất hữu cơ dễ bịphân hủy sinh học- Dầu mỡ- Các vi sinh vật gâybệnhII.2. Các phương pháp xử lí nước thải thường dùng- Vật lí, cơ học- Hóa học- Sinh học:Xử lí hiếu khí: sử dụng vi sinh[r]
mặt công trình. Theo các tính toán của Sở KHCN & MT Cần Thơ lượng chất rắn lơ lửng tổng cộng do một người ở khu vực Cần Thơ thải ra trong một ngày đêm là 200 g. Các chất rắn hòa tan (không lọc được bao gồm các hạt keo và các chất hòa tan. Các hạt keo có kích thước[r]
]/mole tác nhân oxi hóa (bảng);+ MW: khối lượng phân tử mole của chất oxi hóa (g/mole);+ COD: nhu cầu oxi hóa hóa học (mgO2/L).Từ việc xác định này, chi phí cho xử lý bằng phương pháp oxi hóa hóa học có thể ước tính thông qua việc tính dựa trên đơn giá của tác nhân oxi hóa từ đó làm cơ[r]
khó phân hủy, làm tăng hiệu quả làm việc của các công trình phía sau. - Nước thải tiếp tục chảy tràn qua bể khuấy nhanh (châm phèn) và bể khuấy chậm (châm PAC) nhằm mục đích hòa trộn hóa chất vào nước thải làm tăng hiệu quả lắng tại bể lắng I. - Nước thải tiếp tục chảy tràn và đ[r]
CHẤT RẮN TRONG NƯỚC THẢI Chất rắn trong nước thải bao gồm các chất rắn lơ lửng, chất rắn có khả năng lắng, các hạt keo và chất rắn hòa tan. Tổng các chất rắn (Total solid, TS) trong nước thải là phần còn lại s[r]
mềm mô hình thủy lực (lan truyền mặn theo cơ chế tỷ trọng, ñối lưu và phân tán), vận chuyển N.V. Hoàng, T.V. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25 (2009) 19-29 20bùn cát và chất lượng nước (bằng các quá trình ñối lưu, phân tán và ñộng học) do cục môi trường Mỹ cung cấp mi[r]
Thiết kế bể lọc nước bằng hạt lọc Bể lọc được dùng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng (và cả BOD) của nước thải sau khi qua xử lý sinh học hoặc hóa học. Các hạt lọc thường dùng là cát, sỏi, than Bể lọc dùng trong hệ thống xứ lý nước cấp nhằm loại bỏ các chất lơ lững cũng như[r]