Cải thiện tổn thương trên X-quang 84% các trường hợp trên đều có giảm tổn thương trên X-quang ngực thẳng khi kết thúc điều trị. BÀN LUẬN Theo kết quả (bảng 2), chúng tôi thấy số tháng trung bình âm hóa đàm của bệnh nhân trong nghiên cứu qua soi đàm trực tiếp là: 2,4 + 0,8 (tháng), thời gian[r]
Thuốc điều trị lao 1.1 . ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH, NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Bệnh lao do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Trực khuẩn lao ưa khí, kháng cồn, kháng acid có vỏ phospholipid dày khó thấm, không bắt màu thuốc nhuộm gram và có tính kháng thuốc cao. Nhiễm lao xảy ra[r]
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nộisách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoaBài 17: Thuốc chống lao - thuốc điều trị phongMục tiêu học tập : Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:1. Trình bày được 5 thuốc chống lao thường dùng về các mặt tác[r]
vi khuẩn chuyển hóa từng đợt ngắn nên phát triển rất chậm, chỉ có rifampicin có t ác dụng vớiquần thể vi khuẩn này.- Quần thể nằm trong các tổn thương xơ, vôi hóa gọi là quần thể D. Số lượng vi khuẩn lao khônglớn không phát triển được gọi là trực khuẩn ngủ. Các thuốc chống lao k[r]
2H2. C. 3RHE/6R2H2E2. D. 2RHZ/4RH. E. 2SHRZ/6HE. 19. Trên bệnh nhân lao nhiễm HIV, dùng loại kháng lao này sinh ra tác dụng ngoại ý là sùi da, bong vảy và đau nên kháng lao này là chống chỉ định. Kháng lao đó tên là: A. Streptomycin. @B. Thiacetazon.[r]
QuinidinTheophyllin Warfarin Propranolol Corticosteroid Thuốc ngừa thai Phác đồ điều trị lao cổ điểnPhác đồ 12 tháng không có rifampicin 1-3STH/HT 12 tháng1-3 tháng đầu: Streptomycin,INH,Thiacetazon cho đủ 12 tháng:INH,ThiacetazonPhác đồ 9 tháng có rifampicin 3ERH/6R[r]
đến 20w mà (+) thì coi như thất bại với VHC chuyển qua phác đồ lao kháng thuốc. 7.Cách sử dụng thuốc: Dùng dưới liều tối thiểu gây kháng thuốc. Trên liều tối đa gây độc tính cho bênh nhân. Nồng độ thuốc trong tổn thương phụ thuộc vào: hệ thống mạch má[r]
THUỐC KHÁNG LAOMục tiêu bài giảng: 1. Trình bày được phân loại các nhóm thuốc kháng lao 2. Trình bày được nguyên tắc sử dụng thuốc kháng lao 3. Trình bày được các đặc điểm về dược động, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và độc tính của các[r]
Mục tiêu của luận án là Đánh giá sự thay đổi các chỉ số huyết học ở bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị thuốc chống lao. Nghiên cứu một số đặc điểm xét nghiệm máu và tủy xương ở bệnh nhân lao phổi không kháng thuốc được điều trị tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 2015 đến 2017.
Trong số những người bị lây vi trùng lao từ những bệnh nhân lao kháng thuốc này có thể mắc lao và trở thành những bệnh nhân lao mới M (+) kháng thuốc, không được cấp thuốc của Chương trình chống lao quốc gia dù họ vẫn được quản lý[r]
phương pháp chuẩn đoán, phát hiện vi khuẩn lao đa kháng thuốc hiện đại, nhanh và tiện lợi kỹ thuật gene xpert. Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất tại các bệnh viện trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Nhanh, tiện lợi và cho kết quả chính xác,giúp các bệnh nhân sớm phát hiện bệnh[r]
Rifampicin gắn vào chuỗi của ARN - polymerase phụ th uộc ADN của vi khuẩn làm ngăn cảnsự tạo thành chuỗi ban đầu trong quá trình tổng hợp của ARN. Thuốc không ức chế ARN -polymerase của người và động vật ở liều điều trị. Khi dùng liều cao gấp nhiều lần liều điều trị,thuốc
KANAMYCIN MEIJI (Kỳ 1) MEIJI SEIKA c/o NOMURA Bột pha tiêm 1 g : hộp 10 lọ. Bột pha tiêm 1 g : hộp 10 ống THÀNH PHẦN cho 1 lọ Kanamycine sulfate 1 g cho 1 ống Kanamycine sulfate 1 g DƯỢC LỰC Tác động : Kanamycin là kháng sinh nhóm aminoglycoside, sản sinh bởi Streptomyces kanamyceticus. Thuốc
phủ hỗ trợ cho hoạt động này ở các tuyến. - Đầu tư phương tiện kiểm tra, giám sát, trang bị đầy đủ phương tiện đi lại đối với khu vực khó khăn, lồng ghép với các chương trình y tế khác cùng tham gia hoạt động chống lao. Tập trung nâng cao chất lượng xét nghiệm cho tuyến huyện, coi đây là biện[r]
Uu tư hàng đầu là làm sao tránh được sự lây lan bệnh, như ý kiến của một cư dân trong nước: “ Chiều tối nay con chở cô Ngọc đến thăm em Thi. Trong căn phòng nhỏ có tất cả 3 bệnh nhân, đều là trường hợp bị lao kháng thuốc. Con thấy những người thân nuôi bệnh cứ ngồi chung giường[r]
được nồng độ tối đa trong máu. Trong cơ thể, thuốc tập trung cao ở trong các mô chứa nhiều Zn 2+, Cu2+, đặc biệt là thận, phổi, nước bọt, thần kinh thị giác, gan, tụy v.v Sau 24 giờ, một nửa lượng thuốc uống vào được thải ra ngoài qua thận, 15% dưới dạng chuyển hóa. 1.1.3.4. Tác dụng k[r]
Thuốc đợc hấp thu gần hoàn toàn qua ống tiêu hóa. Uống 1 00mg, sau 24 giờ đạt đợc nồng độtrong máu gấp 50 - 100 lần nồng độ ức chế tối thiểu. Trong máu, thuốc gắn vào protein huyếttơng khoảng 50% và khuếch tán nhanh vào các tổ chức: da, cơ, gan, thận và dịch não tuỷ.Dapson đợc chuyển h[r]
Cần được phát hiện ngay khi có các triệu chứng nghi lao: ho kéo dài trên 10 ngày mà uống thuốc không bớt hoặc ho ra máu, gầy sút không rõ nguyên nhân, ớn lạnh về chiều, đau tức ngực, khó thở phải đi khám ngay ở bác sĩ chuyên khoa lao và bệnh phổi. Lưu ý: nhân viên y tế phải đ[r]
Bài giảng về điều trị bệnh lao dành cho khối ngành y khoa 1. Nêu được nguyên tắc điều trị lao 2. Nêu được cách sử dụng các thuốc kháng lao thiết yếu trong CTCLQG Việt Nam 3.Trình bày được các phác đồ hóa trị liệu ngắn ngày
kháng nhiều thuốc ở Việt-nam không phải là thấp. Một nghiên cứu tại ý của bác sĩ Besozzi và cộng sự đăng trên “Emerging Infectious Diseases” ngày 05.01.07, cho biết trong 2888 mẫu cấy TB dương tính thu thập được ở Đức và Ý, 126 ca (4.4%) là MDR-TB và 11 ca (0.4%) là XDR-TB. Tác giả kết[r]