Hở van động mạch chủ và điều trịĐừng quên Like - chia sẻ nếu bài viết hữu ích:Định nghĩaMục lục [Ẩn]••••••••Định nghĩaCăn nguyênSinh lý bệnhTriệu chứngXét nghiệm bổ sungTiên lượngChẩn đoánĐiều trịCác van của lỗ động mạch chủ không khép kín, làm cho dò[r]
tiếng T2, nhẹ dần đi và chiếm toàn bộ thì tâm trương. Nó có âm sắc cao và giữ các tính chất đó ngay cả khi tiếng thổi mạnh. Trong trường hợp hở van động mạch chủ đơn thuần, tiếng T2 thường mạnh lên, có thể nghe thấy ở mỏm tim tiếng tống máu. Song nó không phải tiếng clíc,[r]
cùng với sự mất đi nhanh chóng của bệnh thấp tim.- Hở van động mạch chủ do thấp thường gặp ở người trẻ tuổi; nam gặp nhiềuhơn nữ; hay kết hợp với bệnh của van 2 lá.- Các lá van động mạch chủ bị xơ dày, co rút gây ra tình trạng van độngmạ[r]
HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 1) Hở van động mạch chủ (HoC) có thể chia thành 2 loại: cấp tính và mạn tính. HoC mạn thờng do van đóng không kín vì bờ của lá van bị dầy lên và cuộn lại, do giãn vòng van-gốc động mạch chủ ([r]
lượng mức độ nặng của HoC dựa trên cơ sở tổng hợp của nhiều thông số trên siêu âm. Song cần chú ý: các thông số tương đối thống nhất nếu mức độ HoC nhẹ hoặc nặng nhưng thường khác nhau nhiều nếu HoC mức độ vừa, do đó cần phối hợp thêm các triệu chứng lâm sàng. Một số thông số sau thường được sử dụng[r]
HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ - PHẦN 3 V. Điều trị A. Lựa chọn phương hướng điều trị: chủ yếu là phải xác định nguyên nhân, ổn định tình trạng huyết động, xác định nhu cầu và thời điểm phẫu thuật tuỳ thuộc vào bệnh cảnh HoC cấp tính, HoC mạn tính, còn bù hoặc mất bù. Phẫu thuật l[r]
HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 5) V. Điều trị A. Lựa chọn phơng hớng điều trị: chủ yếu là phải xác định nguyên nhân, ổn định tình trạng huyết động, xác định nhu cầu và thời điểm phẫu thuật tuỳ thuộc vào bệnh cảnh HoC cấp tính, HoC mạn tính, còn bù hoặc mất bù. Phẫu thuật là đi[r]
HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ - PHẦN 1 Hở van động mạch chủ (HoC) có thể chia thành 2 loại: cấp tính và mạn tính. HoC mạn thường do van đóng không kín vì bờ của lá van bị dầy lên và cuộn lại, do giãn vòng van-gốc động mạch chủ[r]
van – nhĩ thất; hoặc từ thất trái qua thất phải trong bệnh thông liên thất. Tiếng thổi hình thoi của hẹp van động mạch là tiếng thổi tống máu, mạnh nhất giữa thời kì tâm thu và kết thúc trước tiếng T2. Tiếng thổi tâm trương: Tiếng thổi tâm trương do hở van động[r]
Hở van động mạch chủ (Aortic valvular regurgitation) (Kỳ 1) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. - Hở van động mạch chủ là tình trạng van động mạch chủ đóng không kín gây ra tình trạng máu trào ngược t[r]
HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Ngày nay, bằng siêu âm màu Doppler các trường hợp hở van động mạch chủ đều được chẩn đoán nhanh chóng và chính xác. Vì vậy nó đã thay thế dần dần các ph-ương pháp thông tim vẫn sử dụng trước đây để chẩn đoán bệnh này. Ngo[r]
tiến triển, tiếng thổi trở thành toàn tâm trơng, tuy vậy khi suy tim nặng, ở giai đoạn cuối, tiếng thổi thờng ngắn lại do áp lực cuối tâm trơng thất trái tăng dần lên. Vận cơ tĩnh (bóp chặt tay...), ngồi xổm, dùng thuốc tăng co cơ tim sẽ làm tăng tiếng thổi trong khi đang ngồi xổm đứng thẳng dậy, ng[r]
một phần nhu mô phổi len vào giữa tim và thành ngực, gọi là diện đục tương đối của tim. Vùng đục nhiều hơn ở phía trong (là vùng tim áp trực tiếp lên thành ngực) là diện đục tuyệt đối của tim. Diện đục của tim to lên ở các bệnh lý gây tim to như: bệnh van tim, bệnh cơ tim, tràn dịch màng ngoài tim 2[r]
Hội chứng suy tim (Kỳ 3) 4.2. Suy tim trái: 4.2.1. Nguyên nhân: + Do tăng gánh thất trái: - Tăng gánh tâm thu: tăng huyết áp, hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ. - Tăng gánh tâm trương: hở van động mạch chủ, hở van[r]
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ BỆNH TIM MẠCH – Phần 2 2.4.5. Một số bất thường khi nghe tim: + Thay đổi cường độ tiếng tim: - Một số trường hợp tiếng tim giảm cường độ như: người béo, ngực dày, viêm cơ tim, tràn dịch màng ngoài tim - T1 mờ hoặc mất: hở van 2 lá và 3 lá, viêm cơ tim, tràn dịch m[r]
trung tâm, dừng hình trong thời kỳ tâm trơng khi lỗ van mở rộng nhất. Sau đó dùng con trỏ để đo đợc trực tiếp diện tích van hai lá. Hình 12-2. Đo diện tích lỗ van hai lá trên siêu âm 2D. - Hình ảnh mờ (do thành ngực dầy, khí phế thũng), van, tổ chức dới van dầy, v[r]
Đề phòng tăng áp cao Cao huyết áp là một chứng bệnh đỏng đảnh. Khoảng cách từ bệnh đến khỏe mạnh mong manh như một sợi chỉ. Những cơn bệnh “”chợt đến chợt đi” khiến bạn không biết thế nào để phòng ngừa. Tăng huyết áp (THA) là bệnh không chỉ tác hại lên tim mạch, mà còn là nguyên nhân hàng đầu dẫn[r]
- Đo huyết áp chi trên thì bệnh nhân nằm hoặc ngồi, tay để ngang mức tim. Quấn bao hơi vừa khít cánh tay, với bờ dưới bao hơi cách nếp gấp khuỷu tay đập. Bơm nhanh cho áp lực trong băng quấn cao hơn huyết áp tâm thu dự đoán khoảng 30 mmHg (thường sau khi mất mạch quay phía dưới băng quấn 30 mmHg), r[r]
Phù phổi cấp 1. Nguyên nhân: Có 2 loại: - Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều. - Phù phổi cấp do tổn thương màng phế nang - mao mạc[r]
Tiếng thổi tâm thu còn nghe thấy trong một số bệnh tim bẩm sinh: thông liên thất, thông liên nhĩ, tứ chứng Fallot v.v… Ví dụ, trong thông liên thất ta nghe thấy tiếng thổi tâm thu rõ nhất ở liên sườn 3-4 sát bờ ức trái, lan theo hình nan hoa. Trong thông liên nhĩ ta cũng nghe thấy tiếng thổi tâm thu[r]