Esomeprazole Liều dùng-Cách dùng: Bệnh nhân không thể dùng thuốc qua đường uống có thể điều trị bằng dạng tiêm với liều 20-40mg, 1 lần/ngày. Bệnh nhân bị trào ngược thực quản nên được điều trị với liều 40mg, 1 lần/ngày. Ðể điều trị triệu chứng bệnh trào ngược, bệnh nhân nên đượ[r]
Loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tương đối hiếm so với người lớn, 97% loét dạ dày tá tràng là do helicobacter pylori (Hp). Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng ở trẻ em, trong đó đặc biệt chú ý tới tỉ lệ đề kháng các loại kháng sinh của helicob[r]
Trình bày: viên 120mg, ngày 4 viên chia 2 lần sáng tối trước ăn. Không nên dùng thuốc nước hoặc nhai vì thuốc làm đen răng và lợi. - Sucralfate (Ulcar, Kéal, venter, sulcrafar): là thuốc phối hợp giữa sulfate de sucrose và một muối nhôm. Cũng như sous n[r]
~ 4,5 triệu người Mỹ bị LDDTT mỗi năm Tỉ lệ mới bị LTT ↓ trong 34 thập niên qua Tỉ lệ LDD có biến chứng không đổi Tỉ lệ LDD không có biến chứng ↓ Tỉ lệ bệnh trước đây ♂ >> ♀, hiện: ♂ ♀ Tỉ lệ bệnh suốt đời ♂ 1114%, ♀ 811% Nhiễm H pylori (+), tỉ lệ bệnh suốt đời 20% Tỉ lệ nhiễm H.p ngày càng tăng the[r]
Lỗ thủng nằm trên tổ chức ung thư là một khối u chắc sần sùi, lỗ thủng bờ rộng thành mỏng trung tâm khối u có mạch máu tăng sinh. Đôi khi khó phân biệt được ung thư gây thủng hay một ổ loét ung thư hóa. III. Tri ệ u ch ứ ng.
- Làm giảm tiết acid dịch vị trong một số trường hợp loét đường tiêu hóa khác có liên quan đến tăng tiết dịch vị như loét miệng nối dạ dày - ruột - Làm giảm các triệu chứng rối lo ạn tiêu hóa (nóng rát, khó tiêu, ợ chua) do thừa acid dịch vị.
ch ứng hiếm gặp. Thường chỉ gặp có một lỗ thủng, ít khi có hai hay nhi ều lỗ thủng, lỗ thủng có thể l à m ột ổ loét xơ chai ho ặc ổ loét non. Đối với ổ loét tá tràng, đa số ở mặt trước tá tràng, kích thước to nhỏ khác nhau, bờ ổ loét có
28 – Những thực phẩm dễ tiêu hóa. Các loại thịt nạc thăn, các, tim,… – Các thực phẩm làm lành vết thương do loét dạ dày cũng cần được chú ý. Bệnh nhân có thể bổ sung các thực phẩm giàu vitamin A, khoáng chất thông qua các loại rau củ quả màu vàng, đỏ như cà rốt, bí đỏ, các loại ra[r]
Dùng chữa trị đau bụng thành cơn, sợ lạnh, thích ấm nóng nếu chườm nóng vùng thượng vị hoặc uống nước nóng thì đỡ đau; không khát, nếu khát thì thích uống nước nóng; rêu lưỡi trắng.. Nướ[r]
Theo Đông y, cải bắp vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng hòa huyết, thanh nhiệt, thanh phế, trừ đàm thấp, sinh tân, chỉ khát, mát dạ dày, giải độc, lợi tiểu. Cải bắp cũng giúp chống suy nhược thần kinh, giảm đau nhức phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch và nhiều loại bệnh khác.
Chữa loét dạ dày tá tràng: N ướ c ép b ắ p c ả i giúp chóng làm lành v ế t loét, thành s ẹ o, nh ấ t là loét d ạ dày, ru ộ t. Cách làm n ướ c ép b ắ p c ả i nh ư sau: Bóc t ừ ng lá b ắ p c ả i (l ấ y c ả lá xanh bên ngoài), r ử a nhi ề u l ầ n cho s[r]
Nếu có hơi tự do trong khoang phúc mạc trước thì bệnh nhân được chích thuốc giảm đau trước khi đi chụp hình. Bệnh nhân được chụp với 2 tư thế nằm ngửa và thẳng đứng. Ghi nhận sự hiện diện của chất cản quang trên phim.
trong ba tuần. Sau đó qua nội soi, các chuyên gia đã thấy có sự hình thành một lớp màng nhày có hai chức năng vừa che chở, vừa tái tạo niêm mạc dạ dày. Ngoài ra, họ còn xác định một hoạt chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày chỉ có trong bắp cải tươi và hàm lượng cao khi còn tươ[r]
Năm 1935 Wangensteen và Turner công bố những kết quả đầu tiên. Năm 1946 Taylor mở rộng các chỉ định dùng cho các trường hợp đến sớm: hút sạch dạ dày, để lỗ thủng tự bít, dùng kháng sinh chống nhiễm trùng, chỉ định: - Chắc chắn có thủng - Bệnh nhân đến sớm
Loét d ạ d ày- tá tràng có t ỷ lệ mắc bệnh từ 5 - 10%, nam m ắc bệnh nhiều hơn nữ. B ệnh loét tá tràng thường l à loét lành tính g ặp nhiều gấp 4 lần loét dạ d ày, loét d ạ dày đôi khi diễn biến ác tính. Điều trị loét dạ d ày- tá tràng[r]
Quy trình này phải được tiến hành kiên trì và đều đặn, mỗi ngày hai lần sáng và chiều, khi đau cấp có thể làm thêm một lần nữa. Tự xoa bóp có ý nghĩa rất lớn với trường hợp đau bụng cấp do viêm loét dạ dày - tá tràng mà trong hoàn cảnh “thuốc chưa có trong tay, thầy k[r]
Các thuốc kháng sinh thường dùng để diệt HP như: Amoxicillin, Clarythromycin, Tetracyclin, Metronidazole, Tinidazole.... Tuy nhiên, HP là loại vi khuẩn ái khí, việc điều trị diệt trừ tương đối khó khăn. Với các phác đồ chỉ dùng 1 loại kháng sinh, tỷ lệ diệt HP chỉ đạt khoảng 20 - 30%. Nếu[r]
slide báo cáo về thuốc tác động trên hệ tiêu hóa: thuốc điề trị viêm loét dạ dày tá tràng. Nôi dung chính: Đưa ra các khái niệm về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, triệu chứng bệnh, phân loại thuốc trị bệnh và các loại thuốc thường dùng.
1.2.1. Tính chất chung Các thuốc kháng acid là những thuốc có tác dụng trung hoà acid trong dịch vị, nâng pH của dạ dày lên gần 4, tạo điều kiện thuận lợi cho tái tạo niêm mạc. Khi pH dạ dày tăng, hoạt tính của pepsin sẽ giảm (pepsin bị bất hoạt trong dung dịch pH l[r]