THIẾU MÁU CƠ TIM – PHẦN 1 I- ĐẠI CƯƠNG Bệnh cơ tim thiếu máu được xem là hậu quả của tình trạng xơ mỡ động mạch vành tim (xem bài xơ mỡ động mạch). Tình trạng teo hẹp động mạch vành đáng kể, đồng thời với những rối loạn cơ chế điều hòa co thắt và g[r]
mi ếng dán trước ngực; dạng viên như lenitral, nitromin, imdur...). Cơ chế tác độn g c ủa các nitrat có thể tóm tắt như sau: + Gi ảm nhu cầu ôxy cơ tim do làm gi ãn t ĩnh mạch ngoại vi l à chính, d ẫn đến giảm lượng máu trở về tim n ên gi ảm tiền gánh. Thuốc cũng l àm giãn[r]
VI- NH ỮNG PHƯƠNG PHÁP YHCT ĐIỀU TR Ị BỆNH LÝ CƠ TIM THI ẾU MÁU Tác dụng trị liệu của những phương pháp YHCT, ngoài việc đáp ứng những yêu cầu trị liệu của bệnh lý cơ tim thiếu máu, còn chú ý đến tổng trạng chung của cơ thể, giải quyết[r]
nh ồi máu cơ tim thường đau cánh tay trái. Nữ có cảm giác đau ở c ả hai cánh tay, hoặc giữa hai xương bả vai. 8. M ạch nhanh hoặc không đều. N ếu thỉnh thoảng tim đậ p nhanh như đang nhảy dây rồi trở về b ình th ường th ì không có gì
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tần suất, đặc điểm, thiếu máu cơ tim tồn lưu sau nhồi máu cơ tim cấp (ngày thứ 4 và ngày thứ 15) bằng Holter điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh và không ST chênh thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thiếu vitamin B12 như trong bệnh Biermer, sau cắt đoạn dạ dày ruột, hội chứng kém hấp thu, xơ gan, viêm gan mạn, phụ nữ có thai hoặc sau dùng một số TRANG 5 [r]
Khi thiếu sắt cấp tính hay kéo dài thì nhất thiết phải bổ sung bằng thuốc. Sau khi phục hồi đủ sắt, mới chuyển sang duy trì bằng chế độ ăn giàu chất sắt. Ngoài ra cần phải chữa các bệnh gây thiếu sắt (như tẩy giun móc). Có loại thuốc chứa s[r]
c.Trong trường hợp có chỉ định chụp ĐMV mà có can thiệp đặt stent thì cần dùng phối hợp giữa một trong hai loại thuốc này với Aspirin và dùng cho bệnh nhân ít nhất trước 2 ngày can thiệp. Sau can thiệp ĐMV thuốc này cùng Aspirin phải được dùng thêm ít nhất[r]
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ TMCT • LẬP LẠI SỰ CÂN BẰNG GIỮA OXY CUNG CẤP VÀ OXY NHU CẦU . • CHÚ Ý: trong bài này chỉ nêu các nhĩm thuốc giúp điều trị ổn định tình trạng suy vành, cịn về điều trị bệnh mạch vành (CAD: Coronary Artery Disease) thì phải thêm các bước như:
. Suy mạch vành mãn thường cho kết quả bình thường trên siêu âm tim. Đã có nhiều nhóm nghiên cứu dùng siêu âm tim gắng sức, siêu âm tim với Dipyridamole, siêu âm tim với Dobutamine. Từ năm 1993, những kỹ thuật này không còn dùng nhiều trong chẩn đoán thiếu má[r]
- Đau ngực gọi là Tâm thống, hoặc kèm khó thở thì được gọi là Tâm tý, Tâm trướng, Hung hiếp thống. Qua việc phân tích cơ chế bệnh sinh toàn bộ các chứng trạng thường gặp của YHCT trong bệnh cơ tim thiếu máu, có thể biện luận về cơ chế bệnh sinh theo YHCT nh[r]
- Nhóm d ẫn xuất Nitrés: Đ ã dùng t ừ 100 năm trị đau thắt ngực v ì gi ảm được áp lực làm đầy thất trái và như thế l àm gi ảm tải tâm trương. Loại nhanh: dùng dưới lưỡi hoặc xịt (spray). Loại điều trị củng c ố: có các dạng d ùng ngoài da (không được d ùng 24/24,[r]
Ngoài ra, c ũng thật sự khó phân biệt được giữa đau ngực không ổn định v à trường hợp nhồi máu cơ tim cấp không có sóng Q (nhồi máu dưới nội tâm mạc). Trường hợp này thường d ùng các xét nghi ệm về men tim để chẩn đoán phân biệt. 3/ Ph ải thực hiện những xét nghiệm cận lâm[r]
* Hạ áp suất tưới máu mạch vành từ gốc động mạch chủ do hạ huyết áp đột ngột (ví dụ ngậm Nifedipin dưới lưỡi ở cơ địa quá nhạy cảm với thuốc này) nhất là trên nền bệnh van động mạch chủ. * Thì tâm trương rút ngắn (ví dụ do nhịp quá nhanh): tâm trương là thời gian cơ bản, thậm c[r]
TRANG 1 THIẾU MÁU CƠ TIM TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG- NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT THS.BS LÊ HỒNG TUẤN _THIẾU MÁU CƠ TIM _ ULVX\PFKY OP ækFG aQJ aQJ[QJKFKQEOQKOŒKASaQJPFKYjQKOjPFKRPiXNK{QJ GQ Q[r]
5. Xạ hình tưới máu cơ tim. Dùng chất đồng vị phóng xạ bơm vào mạch máu. Những vùng nào của cơ tim bị thiếu máu nuôi sẽ giảm hoặc không bắt được chất đồng vị phóng xạ. Dùng máy scan để phát hiện những vùng như vậy và chẩn đoán thiếu máu<[r]
§ B ệnh mạch v ành g ồm thiếu máu cơ tim im lặng, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột tử do tim. Hình 2. Bi ến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp (nơi có mũi t ên) 2. T ại n ão, t ăng huyết áp gây:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò Phụ tử Ôn trung tán hàn, hồi d − ơng cứu nghịch Thần Can kh − ơng Ôn trung tán hàn, hồi d − ơng cứu nghịch Thần Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng: bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ, dẫn thuốc Thần Nhân sâm Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sin[r]
* Điện tim, điện tim gắng sức (có thể làm Holter/24 giờ). . Kết quả điện tim: Trong tình trạng nghỉ: hiếm khi bất thường. Sóng T đảo ngược (với điều kiện phải rất rõ): T âm, nhọn và tập trung vào một vùng mạch máu cụ thể. Ví dụ D2, D3, aVF. Trong cơn đau c[r]