biến đổi tín hiệu tƣơng tự thành tín hiệu số (biến đổi A/D), xử lý tín hiệu số (lọc, biến đổi, tách lấythông tin, nén, lƣu trữ, truyền,...) và sau đó, nếu cần, phục hồi lại thành tín hiệu tƣơng tự (biến đổiD/A) để phục vụ cho các mục đích cụ thể. Các hệ thống xử[r]
(d) Tín hiệu ])4n[u]n[u(n4cos]n[x −−⎟⎠⎞⎜⎝⎛π= 2.2 HỆ THỐNG RỜI RẠC Như đã trình bày trong chương I, hệ thống rời rạc là thiết bị/ thuật toán xử lý tín hiệu rời rạc. Nó biến đổi tín hiệu rời rạc đầu vào thành tín hiệu rời rạc đầu ra khác đầu vào nhằm một mục đích[r]
a Lưu ý n là biến nguyên, x(n) là hàm theo biến nguyên, chỉ xác định tại các giá trị n nguyên. Khi n không nguyên, x(n) không xác định, chứ không phải bằng 0. Trong nhiều sách về xử lý tín hiệu số, người ta quy ước: khi biến nguyên thì biến được đặt trong dấu ngoặc vuông và khi biến li[r]
Khi ta truyền tín hiệu qua một hệ thống, như bộ lọc chẳng hạn, ta nói rằng ta đã xử lý tín hiệu đó. Trong trường hợp này, xử lý tín hiệu liên quan đến lọc nhiễu ra khỏi tín hiệu mong muốn. Như vậy, xử lý tín hiệu (signal processing) là ý muốn n[r]
33[]44nssyn H⎛⎞⎛⎞=⎜⎟⎜⎟⎝⎠⎝⎠ 4.5.4 Hệ LTI là bộ lọc tần số Bộ lọc (filter) là một hệ thống xử lý tín hiệu bằng cách thay đổi các đặc trưng tần số của tín hiệu theo một điều kiện nào đó. Nói cách khác, bộ lọc thay đổi phổ của tín hiệu vào )(XΩ theo đáp ứng tần số )(HΩ[r]
Chương V - 88 - Chương 5 PHÉP BIẾN ĐỔI FOURIER RỜI RẠC VÀ ỨNG DỤNG Từ chương trước, ta đã thấy ý nghĩa của việc phân tích tần số cho tín hiệu rời rạc. Công việc này thường được thực hiện trên các bộ xử lý tín hiệu số DSP. Để thực hiện phân tích tần số, ta phải chuyển tín hiệu[r]
Để tính y[n], ta thực hiện theo các bước sau đây: - Kéo dài x[n] đến độ dài N = Nx + Nh - 1 Chương V - 107 - - Kéo dài h[n] đến độ dài N = Nx + Nh - 1 - Tính DFT của x[n] N mẫu, ta được X[k] - Tính DFT của h[n] N mẫu, ta được H[k] - Nhân X[k] với H[k], ta được Y[k]: Y[k] = X[k].H[k] - Tính DFT ngược[r]
Xử lý tín hiệu đa chiều trong thông tin di động băng rộng đa người dùng (LA tiến sĩ)Xử lý tín hiệu đa chiều trong thông tin di động băng rộng đa người dùng (LA tiến sĩ)Xử lý tín hiệu đa chiều trong thông tin di động băng rộng đa người dùng (LA tiến sĩ)Xử lý tín hiệu đa chiều trong thông tin di động[r]
Tiểu luận XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ NÂNG CAO Xử lý tín hiệu trong truyền hình số và ứng dụng tại Việt Nam Xử lý tín hiệu trong truyền hình số Giới thiệu về truyền hình số Số hóa tín hiệu Video Kỹ thuật nén Audio Mô hình triển khai truyền hình số tại Việt Nam Truyền hình Cáp (DVBC) Giải pháp của Harmonic về[r]
Khi n →−∞, cần (1 ) 0nz/→ hay 0z∞→ để tổng hội tụ. Vậy ROC là miền nằm trong đường tròn đi qua điểm cực gần gốc nhất, nghĩa là minzr||< Lưu ý trong trường hợp tín hiệu [] 0xn= với 00nn>>nhưng0[]0xn≠, ROC không chứa điểm 0. Chẳng hạn như với [] [ 1]xn u n=
1]1[y,94]2[y],n[u3]n[x2n−=−−=−=− Chương IV - 67 - Chương 4 PHÂN TÍCH TÍN HIỆU & HỆ THỐNG RỜI RẠC LTI TRONG MIỀN TẦN SỐ Trong chương III ta đã thấy phép biến đổi Z là một công cụ toán học hiệu quả trong việc phân tích hệ thống rời rạc LTI. Trong chương này, ta sẽ tìm hiểu một công cụ t[r]
sau minh họa cho điều đó. Hình (a) là một sóng sin tần số thấp, các hình sau (b)-(c) cộng thêm dần các sóng sin tần số cao dần. Hình cuối cùng (e) là tổng của 7 sóng sin. Trong hình (e) ta thấy tổng của 7 sóng sin có dạng xấp xỉ với dạng của một xung vuông. Phổ của tín hiệu là mô tả chi tiết[r]
z=− 2.4 PHÂN TÍCH HỆ RỜI RẠC LTI Ta đã biết trong miền thời gian, có thể biểu diễn hệ rời rạc LTI bằng sơ đồ, tổng chập, đáp ứng xung, đáp ứng bước và phương trình sai phân . Sau đây ta sẽ xét một cách khác - rất hiệu quả để biểu diễn hệ thống rời rạc LTI. Đó là biểu diễn bằng hàm truyền đạ[r]
]1[y)a(]n[yzszi11n11n1+=≥+−−+−−=++ Ta nhận thấy nghiệm của phương trình gồm có hai phần: Chương II - 48 - 1. yzi[n] là đáp ứng đầu vào 0 (zero-input response) của hệ thống. Đáp ứng này chỉ phụ thuộc vào bản chất của hệ thống và các điều kiện ban đầu. Vì vậy nó còn có tên gọi là đáp ứng tự do (free r[r]
ở đây |)(X Ω | là phổ biên độ và )(Ωθ là phổ pha. Ta dễ dàng chứng minh được rằng đối với tín hiệu thực, phổ biên độ là một hàm chẵn theo tần số Ω và phổ pha là một hàm lẻ theo Ω. Do đó, nếu biết phổ )(X Ω trong khoảng 0 đến π, ta có thể suy ra phổ trong toàn dải tần số. Chương IV - 75[r]
Trong phần này ta tập trung vào thuật toán FFT cơ số 2 _N_=2 where is an integer_i_ _i_ phân chia theo thời gian.. Việc tính DFT nhỏ hơn rõ ràng sẽ cần ít phép tính nhân và cộng phức hơ[r]
Chương V - 101 - Việc chọn N ảnh hưởng đến độ phân giải của phổ rời rạc. Chọn N càng lớn, độ phân giải càng tốt, nghĩa là khoảng cách giữa hai vạch phổ cạnh nhau X[k] và X[k+1] càng nhỏ, nghĩa là đường bao của phổ rời rạc X[k] càng gần với hình ảnh của phổ liên tục |)(X| Ω . Để việc tăng N không làm[r]
Theo cách biểu diễn phasor, có thể xem tín hiệu sin liên tục là tổng của 2 tín hiệu điều hòa hàm mũ phức có biên độ bằng nhau và liên hợp phức với nhau, tần số góc ở đây là ±Ω: tần số dương và âm. Để thuận tiện về mặt toán, ta sử dụng cả khái niệm tần số dương và âm. Vậy dải tần số của[r]
1.5.4 Lượng tử hóa tín hiệu có biên độ liên tục Như đã trình bày trên đây, lượng tử hóa chính là biến đổi tín hiệu rời rạc có biên độ liên tục thành tín hiệu có biên độ rời rạc bằng cách biểu diễn mỗi mẫu x(n) bằng một giá trị xq(n) chọn từ một tập hữu hạn các giá trị biên độ. H[r]